Page 116 - Qui định thị trường cơ bản của các nước Bắc Âu và Latvia
P. 116

suất trong hạn ngạch là 32% và 30% của mức thuế suất cơ sở. Trong một vài trường
        hợp, mức thuế suất trong hạn ngạch còn cao hơn mức thuế suất ngoài hạn ngạch. Hạn

        ngạch được phân bổ hàng năm dựa trên thư đề xuất của một Ủy ban (thành lập bởi Bộ
        trưởng phụ trách nông nghiệp). Việc phân bổ này có thể căn cứ vào kim ngạch đang

        thực hiện hoặc kim ngạch nhập khẩu năm trước.



        Hạn ngạch tự chủ được qui định tại Phụ lục IVA và IVB bao gồm thịt, sữa, các sản
        phẩm từ sữa, bơ, phomai, trứng, hoa, cây trồng, khoai tây, cà chua, hành, bắp cải, cà

        rốt, dưa chuột, rau. Số lượng hạn ngạch và thuế suất sẽ do Bộ trưởng phụ trách nông
        nghiệp qui định dựa trên nhu cầu trong nước và chỉ số giá cả tiêu dùng.



        Iceland cũng áp dụng một số hạn ngạch thuế quan song phương theo các FTA, theo đó
        số lượng hạn ngạch và mức thuế suất hạn ngạch được xác định bằng các hiệp định cụ

        thể. Thông thường hạn ngạch thuế quan với EU là về mặt hàng thịt bò, thịt lợn, sản

        phẩm bơ sữa, phomai hay thịt đã qua chế biến. Iceland cũng có hạn ngạch với mặt hàng
        phomai và thịt bò với các nước trong khối EFTA.


        Ưu đãi thuế quan: Các hiệp định ưu đãi thuế quan của Iceland nhìn chung cho phép bên

        kia tiếp cận thị trường Iceland với mức thuế suất thấp hơn và điều này chỉ áp dụng đối

        với các sản phẩm nông nghiệp vì Iceland đã loại bỏ thuế nhập khẩu đánh trên hàng
        công nghiệp theo qui chế MFN.



        Đối với các sản phẩm nhập khẩu được hưởng GSP, Iceland qui định danh sách tại
        Quyết định số 119/2002. Với các hiệp định ưu đãi thuế quan khác, mức thuế ưu đãi
                                                        116
   111   112   113   114   115   116   117   118   119   120   121