Page 42 - Qui định thị trường cơ bản của các nước Bắc Âu và Latvia
P. 42
những nhãn hiệu thương mại như chúng thường xuất hiện trên thị trường. Nhãn hiệu
thương mại có chức năng truyền đạt thiện ý của sản phẩm.
Sự bảo vệ của luật pháp đối với các nhãn hiệu thương mại thông qua việc đăng ký hoặc
sử dụng rộng rãi. Sử dụng rộng rãi có nghĩa là sử dụng đến mức độ mà nhãn hiệu trở
nên nổi tiếng đối với người tiêu dùng. Một người muốn có độc quyền về nhãn hiệu
thương mại thì phải mất công chứng minh điều đó vì thế tốt nhất là nên đăng ký trước
bất kỳ nhãn hiệu nào mà mình muốn dùng ngay từ đầu.
Khi tra cứu trong danh bạ nhãn hiệu thương mại, có thể biết được thông tin liên quan
đến những nhãn hiệu hiện đã được đăng ký. Thông tin này công khai và có thể yêu cầu
các dịch vụ tìm kiếm thông tin của Cơ quan cấp bằng phát minh giúp đỡ. Để đăng ký,
nhãn hiệu thương mại phải khác biệt và không được giống đến nỗi có thể gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu đang có. Vấn đề được xem xét là loại nhãn hiệu đó sẽ được sử dụng cho
hàng hóa hoặc dịch vụ nào để tránh trùng lắp. Tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ được
chia thành 42 loại. Việc kiểm tra khả năng trùng lắp dựa trên ấn tượng chung của nhãn
hiệu hàng hóa và dịch vụ liên quan.
Việc đăng ký nhãn hiệu thương mại có thể được duy trì vĩnh viễn bằng một thủ tục tái
đăng ký 10 năm một lần. Một nhãn hiệu thương mại không được dùng trong thời hạn 5
năm có thể bị Tòa án quyết định hủy bỏ.
Sự độc quyền về nhãn hiệu thương mại có nghĩa là không người nào khác được phép sử
dụng nhãn hiệu này để tránh gây nhầm lẫn. Yếu tố tương tự cũng được xét đến giống
42