Page 171 - Qui định thị trường cơ bản của các nước Bắc Âu và Latvia
P. 171

Hàng tân trang



        Theo Hiệp định EVFTA, hàng tân trang là hàng hóa được phân loại tại Chương 84, 85,
        87, 90 và 9402, ngoại trừ hàng hóa được liệt kê tại Phụ lục 2-A-5 của Hiệp định (Danh

        mục loại trừ đối với hàng tân trang), theo đó hàng tân trang:


        Được cấu tạo hoàn toàn hoặc một phần từ các bộ phận của sản phẩm đã được sử dụng
        trước đó;



        Có tính năng hoạt động và các điều kiện làm việc cũng như tuổi thọ tương tự như sản
        phẩm mới nguyên bản, và được bảo hành như hàng mới.



        Hai bên cam kết sẽ đối xử với hàng tân trang như đối với hàng mới tương tự. Điều này
        có nghĩa là Việt Nam cho phép nhập khẩu hàng tân trang có xuất xứ EU với mức thuế
        nhập khẩu, các loại thuế và phí khác tương tự như hàng mới cùng loại. Cam kết này

        không ngăn cản một bên quyền được yêu cầu dán nhãn đối với hàng tân trang nhằm tránh
        gây sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Việt Nam có thời gian chuyển đổi là 3 năm kể từ

        khi Hiệp định có hiệu lực để thực thi nghĩa vụ này.


        Một số cam kết về hạn ngạch thuế quan trong Hiệp định EVFTA


        Bên cạnh thuế nhập khẩu, Việt Nam và EU cũng áp dụng hạn ngạch thuế thuế quan

        (HNTQ) đối với một số ít mặt hàng có xuất xứ từ Bên kia. Nội dung cam kết này được
        quy định tại Phần B - Hạn ngạch thuế quan, Phụ lục 2-A của Hiệp định EVFTA, bao gồm




                                                        171
   166   167   168   169   170   171   172   173   174   175   176