Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong tháng hai đầu năm 2020, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Thụy Điển đạt 216,69 triệu USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Điển đạt 165,83 tỷ USD, giảm 11,8%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Thụy Điển đạt 50,86 triệu USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2019. Việt Nam xuất siêu khoảng 115 triệu USD sang Thụy Điển trong hai tháng đầu năm.

Xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Điển

Đơn vị tính: USD

Mặt hàng 02/2019 02/2020 Tăng/giảm (%)
Kim ngạch XK 188.063.654 165.828.257 -11,8
Điện thoại các loại và linh kiện 105.245.330 88.172.685 -16,2
Hàng dệt, may 11.584.440 9.807.825 -15,3
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 10.924.170 7.860.556 -28,0
Giày dép các loại 9.334.326 9.173.537 -1,7
Sản phẩm từ sắt thép 6.975.868 1.688.562 -75,8
Gỗ và sản phẩm gỗ 5.791.866 7.450.713 28,6
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 5.486.232 6.924.432 26,2
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù 3.938.755 4.332.327 10,0
Sản phẩm từ chất dẻo 3.195.774 2.968.694 -7,1
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 2.366.379 2.229.157 -5,8
Hàng thủy sản 1.248.226 1.797.674 44,0
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 1.105.190 1.668.388 51,0
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 907.646 1.160.042 27,8
Cao su 816.178 306.432 -62,5
Sản phẩm gốm, sứ 290.774 654.062 124,9
Kim loại thường khác và sản phẩm 225.965 210.160 -7,0

        (Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)

Nhập khẩu của Việt Nam từ Thụy Điển

Đơn vị tính: USD

Mặt hàng 02/2019 02/2020 Tăng/giảm (%)
Kim ngạch NK 44.308.330 50.858.600 14,8
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 14.983.073 11.562.098 -22,8
Dược phẩm 9.680.023 11.696.862 20,8
Sắt thép các loại 5.120.688 3.009.777 -41,2
Sản phẩm hóa chất 2.423.292 3.443.532 42,1
Gỗ và sản phẩm gỗ 1.082.211 846.588 -21,8
Sản phẩm từ sắt thép 979.598 1.478.586 50,9
Giấy các loại 651.623 6.276.085 863,1
Sản phẩm từ chất dẻo 642.063 665.859 3,7
Chất dẻo nguyên liệu 475.019 377.275 -20,6
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 352.035 96.323 -72,6
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 171.037 952.736 457,0

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)