Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong hai tháng đầu năm 2021, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Thụy Điển đạt khoảng 250,78 triệu USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Điển đạt khoảng 193,74 triệu USD, tăng 16,83%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Thụy Điển đạt 57,04 triệu USD, tăng 12,16% so với cùng kỳ năm 2020.
Việt Nam xuất khẩu sang Thụy Điển 2 tháng năm 2021
Mặt hàng | 2T/2020 | 2T/2021 | Tăng/giảm (%) |
Kim ngạch xuất khẩu (USD) | 165,828,257 | 193,738,137 | 16.83% |
Điện thoại các loại và linh kiện | 88,172,685 | 100,529,868 | 14.01% |
Giày dép các loại | 9,173,537 | 13,485,194 | 47.00% |
Hàng dệt, may | 9,807,825 | 11,892,788 | 21.26% |
Sản phẩm từ sắt thép | 1,688,562 | 11,053,227 | 554.59% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 6,924,432 | 9,614,129 | 38.84% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 7,860,556 | 7,141,443 | -9.15% |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 7,450,713 | 5,567,690 | -25.27% |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 4,332,327 | 5,271,329 | 21.67% |
Hàng thủy sản | 1,797,674 | 2,540,806 | 41.34% |
Sản phẩm từ chất dẻo | 2,968,694 | 1,954,791 | -34.15% |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 1,668,388 | 1,848,065 | 10.77% |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 2,229,157 | 1,770,734 | -20.56% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 1,160,042 | 1,133,997 | -2.25% |
Sản phẩm gốm, sứ | 654,062 | 801,902 | 22.60% |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 210,160 | 431,882 | 105.50% |
Cao su | 306,432 | 222,491 | -27.39% |
Hàng hóa khác | 19,423,011 | 18,477,801 | -4.87% |