Lời giới thiệu

Tại các nước Bắc Âu, nhựa và các sản phẩm nhựa được nhập khẩu và tiêu thụ khá nhiều và tăng trưởng ổn định qua các năm. Nhựa được dùng trong bao bì đóng gói, xây dựng, nông nghiệp, ô tô, điện tử… Xu hướng sử dụng các sản phẩm nhựa có thể tái chế và tái sử dụng nhiều lần đang được ưa chuộng tại các nước Bắc Âu.

Theo Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam - EU (EVFTA), mức thuế nhập khẩu vào Liên minh châu Âu dành cho nhựa và các sản phẩm nhựa (chương 39) của Việt Nam giảm về 0% kể từ ngày 1/8/2020. Do vậy, ngành nhựa và các sản phẩm từ nhựa được đánh giá là có tiềm năng khi xuất khẩu sang thị trường các nước EU nói chung và Bắc Âu nói riêng.

Tuy nhiên, hiện nay, vấn đề bảo vệ môi trường đang được EU và các nước Bắc Âu đặc biệt quan tâm như EU đã cam kết 50% vật liệu nhựa đóng gói phải được tái chế và tái sử dụng đến năm 2025; Chính phủ các nước thành viên phải thực hiện tái chế bao bì nhựa đóng gói (không bao gồm chai nhựa PET) 30% đến năm 2020 và 50% từ năm 2021; 50% tái sử dụng và tái chế rác thải nhựa đến năm 2040. Theo Chính phủ Thụy Điển, tất cả các cửa hàng bán lẻ thực phẩm phải tái chế bao bì đóng gói vào năm 2022 và tất cả nhựa và bao bì đóng gói nhựa từ các cửa hàng tạp hóa/siêu thị phải sử dụng vật liệu không hóa thạch hoặc có thể tái chế… Điều này đã gây áp lực lên các nhà sản xuất, các nhà kinh doanh nhựa và vật liệu nhựa phải có giải pháp cải tiến công nghệ, sử dụng nguyên vật liệu phù hợp và không gây hại đến môi trường và sức khỏe con người mới có thể cạnh tranh trên thị trường Bắc Âu nói riêng và thị trường châu Âu nói chung.

Để hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa vào thị trường Bắc Âu, Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển, kiêm nhiệm Đan Mạch, Na Uy, Iceland, và Latvia xuất bản cuốn sách "Thị trường nhựa và các sản phẩm nhựa Bắc Âu", giới thiệu tổng quan về thị trường, quy mô, xu hướng tiêu dùng, phân khúc thị trường, tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu của các nước, các kênh phân phối, các quy định thị trường, đối thủ cạnh tranh và cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp xuất khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa của Việt Nam.

Hy vọng báo cáo hữu ích cho doanh nghiệp và bạn đọc.

Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển
Biên soạn: Chu Thị Hoa


PHẦN I. THÔNG TIN VỀ THỊ TRƯỜNG

I. Quy mô thị trường

1. Thụy Điển

Theo Cơ quan bảo vệ môi trường Thụy Điển, lượng sản xuất và xuất khẩu trung bình nguyên liệu nhựa thô của Thụy Điển hàng năm gần như tương đương nhau, vào khoảng hơn 1.150 triệu tấn. Hầu hết các nguyên liệu nhựa thô được sản xuất tại Thụy Điển đều được xuất khẩu. Cũng theo số liệu thống kê của Cơ quan này, từ năm 2010 - 2017, việc sử dụng nhựa ở Thụy Điển đã tăng gần 300.000 tấn mỗi năm, hoặc tăng hơn gần 30kg nhựa/mỗi người.

Và để phục vụ nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu, Thụy Điển nhập khẩu trung bình khoảng 1,2 triệu tấn nguyên liệu thô mỗi năm. Theo tính toán, mỗi người Thụy Điển tiêu thụ khoảng 130 kg mỗi người/mỗi năm. Trong đó, tiêu thụ trung bình khoảng 325.000 tấn bao bì, 262.000 tấn cho ngành công nghiệp xây dựng, 134.000 tấn cho ngành phương tiện vận tải, 39.000 tấn cho ngành điện tử, 25.000 tấn chai nhựa PET, 18.000 tấn cho các sản phẩm trong ngành nông nghiệp, và 455.000 tấn cho các sản phẩm khác.

- Bao bì:

Theo thống kê của Cơ quan bảo vệ môi trường, Thụy Điển tiêu thụ trung bình 215.600 tấn bao bì nhựa (không bao gồm chai nhựa PET) mỗi năm.

Tuy nhiên, theo Cơ quan này, lượng tiêu thụ thực tế còn nhiều hơn do các công ty không báo cáo đầy đủ, cũng như số lượng bao bì bị lãng phí và nhập khẩu của tư nhân không được báo cáo. Do vậy, nếu kết hợp cả bao bì chưa phân loại và bao bì nhựa rác thải sinh hoạt hang ngày, khối lượng tiêu thụ ước tính lên tới khoảng 325.000 tấn.

Năm 2019, thị trường Thụy Điển sử dụng 1,3 triệu tấn bao bì (bằng giấy, gỗ, thủy tinh, kim loại và nhựa) cho các loại hàng hóa. Trong đó, 325.000 tấn bao bì nhựa. Ngoài ra, còn có một lượng bao bì nhựa không xác định đi kèm với các sản phẩm nhập khẩu vào thị trường Thụy Điển.

- Chai nhựa PET:

Thụy Điển tiêu thụ trung bình khoảng 25.000 tấn cho chai nhựa PET mỗi năm.

- Ngành xây dựng:

Nhựa và các sản phẩm từ nhựa được dùng rất nhiều trong ngành xây dựng, có thể được sử dụng để chống ẩm ngoài trời cho các tòa nhà, làm vật liệu cách nhiệt…

Nhựa được dùng trong các tòa nhà xây dựng do chi phí rẻ và thời gian sử dụng lâu dài, lên tới 30 - 50 năm. Trong những năm gầy đây, việc sử dụng nhựa và các sản phẩm từ nhựa trong ngành xây dựng của Thụy Điển tăng lên đáng kể và chiếm khoảng 20-21% lượng tiêu thụ nhựa mỗi năm, đứng thứ hai sau ngành bao bì. Có khoảng 262.000 tấn nhựa được sử dụng và khoảng 150.000 tấn chất thải nhựa được tạo ra trong lĩnh vực xây dựng mỗi năm.

Hình 1. Thị phần tiêu thụ nhựa của ngành xây dựng Thụy Điển

Nguồn: Cơ quan bảo vệ môi trường Thụy Điển

Tại Thụy Điển, không khó có thể tìm thấy các sản phẩm nhựa ở mọi nơi như sàn nhà, vật liệu để bảo vệ tường, tấm poly cho mái nhà, các loại màng, vật liệu cách nhiệt, đường ống, các loại cửa sổ, cáp, thảm trải sàn, tường… Các sản phẩm ống nhựa, vật liệu cách nhiệt và thảm trải sàn và tường là nhóm sản phẩm lớn nhất trong ngành xây dựng. Các loại polyme được sử dụng phổ biến nhất là PVC, tiếp theo là PE, PP và EPS.

Dựa trên thông tin từ các nhà sản xuất, ước tính lượng ống nhựa được lắp đặt ở Thụy Điển lên tới 100.000 tấn mỗi năm. Ống nhựa chứa các polyme khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Trước đây, loại polyme sử dụng nhiều nhất là PVC, nhưng ngày nay PE chiếm ưu thế với 60-70%, tiếp theo là PVC và PPCO20. Lượng ống PVC được sản xuất ước tính vào khoảng 20.000 tấn mỗi năm trong giai đoạn 2000 - 2017. Một loại polyme khác là PEX, được tìm thấy trong các ống để sưởi ấm dưới sàn. Tuy nhiên, PEX có vấn đề trong việc tái chế vật liệu vì nó không thể bị nấu chảy.

Đối với sàn nhà, theo Hiệp hội thương mại sàn nhà Thụy Điển, năm 2017, Thụy Điển đã bán ra thị trường khoảng 6,4 triệu m2 sàn nhà bằng nhựa, tương đương 18.000 - 20.000 tấn mỗi năm, trong đó 90-95% là nhựa PVC.

- Xe cộ:

Trung bình mỗi năm, có khoảng hơn 440.000 chiếc xe được đăng ký lần đầu tại Thụy Điển. Mỗi một chiếc xe mới dự kiến tiêu dùng khoảng 300 kg nhựa, xe tải và xe bus khoảng 500 kg. Do vậy, theo tính toán của Cơ quan bảo vệ môi trường Thụy Điển, Thụy Điển đã tiêu thụ khoảng trên 134.000 tấn nhựa vào xe cộ, phương tiện vận tải.

Tuy nhiên, trong năm 2020, do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh khiến cho số lượng xe ô tô đăng ký lần đầu năm nay giảm còn 303.196 chiếc xe. Do vậy, ước tính lượng tiêu thụ nhựa cho xe cộ, phương tiện vận tải giảm trong năm 2020.

Polypropylene là loại nhựa phổ biến nhất trong xe cộ, và nhiều loại khác cũng được sử dụng. Những loại nhựa này thường được kết hợp với chất độn và các chất phụ gia khác, chẳng hạn như chất chống cháy. Sợi thủy tinh và bột talcum là những chất độn phổ biến khiến nhựa khó tái chế.

- Đồ điện tử:

Các sản phẩm điện tử khác nhau có lượng nhựa khác nhau. Rấy khó để ước tính tỷ lệ nhựa. Ví dụ một chiếc ti vi mới có chứa khoảng 33% nhựa, tủ lạnh và tủ đông chứa khoảng 9% nhựa. Theo Cơ quan Bảo vệ môi trường Thụy Điển, trung bình Thụy Điển tiêu thụ khoảng 39.000 tấn nhựa mỗi năm.

- Ngành nông nghiệp:

Các sản phẩm nhựa dùng cho ngành nông nghiệp như màng trồng trọt, bao tải, thùng chứa… và theo ước tính tiêu thụ khoảng 18.800 tấn nhựa nông nghiệp mỗi năm.

- Ngành y tế:

Bộ phận chăm sóc sức khỏe của Thụy Điển ước tính đã mua khoảng 813.000.000 sản phẩm dùng một lần trong năm 2017. Gần một nửa số lượng sản phẩm dùng một lần là găng tay, với tổng trọng lượng khoảng 2.100 tấn. Túi máu và tạp dề dùng một lần được ước tính lần lượt là 80 tấn và 1.900 tấn.

- Các sản phẩm khác:

Một lượng lớn nhựa được dùng để sản xuất các sản phẩm như đồ chơi trẻ em, đồ nội thất, đồ gia dụng và đồ thể thao… Ước tính các sản phẩm này được tiêu thụ khoảng 455.000 tấn mỗi năm.

Hai công ty là nhà sản xuất nguyên liệu nhựa thô lớn nhất của Thụy Điển là BorealisInovyn ở Stenungsund.

2. Đan Mạch

Nhựa và các sản phẩm từ nhựa được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới và Đan Mạch không phải là ngoại lệ.

Theo số liệu của Cơ quan thương mại quốc tế, năm 2020, Đan Mạch đã nhập khẩu khoảng 1.302.302 tấn nhựa và xuất khẩu khoảng 322.925 tấn nhựa đi các nước khác. Chênh lệch xuất khẩu và nhập khẩu có thể thấy số lượng nhựa được Đan Mạch tiêu dùng trung bình mỗi năm khá là lớn. Trong đó, nhập khẩu 542.892 tấn được nhập khẩu dưới dạng nhựa nguyên sinh; và khoảng 759.410 tấn được nhập khẩu dưới dạng bán thành phẩm, và thành phẩm cuối cùng.

Về sản xuất, Đan Mạch không sản xuất nhựa nguyên sinh nên phải nhập khẩu hoàn toàn, chỉ có một phần nhỏ nhựa được sản xuất hàng năm là do tái chế nhựa. Để bảo vệ môi trường, hàng năm Đan Mạch sẽ tiến hành thu gom rác thải bằng nhựa và tái chế lại để sử dụng.

Ngành xây dựng và nhà ở Đan Mạch tiêu thụ khoảng 130.000 tấn nhựa mỗi năm. Các lĩnh vực khác như hộ gia đình, dịch vụ, nông nghiệp, các lĩnh vực khác… tiêu dùng khoảng 840.000 tấn nhựa mỗi năm.

Cũng giống như Thụy Điển, nhựa được tiêu thụ chủ yếu bởi ngành công nghiệp xây dựng, gia dụng, nông nghiệp và bao bì.

Theo phân loại polymer cụ thể, PE được nhập khẩu nhiều nhất, tiếp theo là PET, và PP.

3. Na Uy

Theo báo cáo Giảm ô nhiễm nhựa và tạo ra một nền kinh tế tuần hoàn thông qua mở rộng trách nhiệm các nhà sản xuất của Na Uy, ước tính có hơn 300.000 tấn nhựa được đưa vào thị trường Na Uy mỗi năm. Trong đó, 222.000 tấn liên quan đến bao bì nhựa và 80.000 tấn là các sản phẩm khác. Đối với các sản phẩm gia dụng, ước tính tiêu thụ tương đương khoảng 20,5 kg trên mỗi người.

Theo báo cáo của Grønt Punkt - một công ty phi lợi nhuận của Na Uy, chuyên cung cấp tài chính cho các chương trình hoàn vốn cho các loại bao bì thủy tinh, nhựa, kim loại, bìa cứng… lượng nhựa và các sản phẩm nhựa được đưa vào tiêu thụ và thu hồi lại để tái chế năm 2018 như sau:

Bảng 1. Lượng tiêu thụ nhựa và các sản phẩm từ nhựa và thu hồi tại Na Uy năm 2018

Phân loại

Lượng nhựa đưa vào thị trường

(tấn)

Lượng nhựa được thu hồi (tấn)

Lượng nhựa được tái chế

(tấn)

Tỷ lệ tái chế (%)

Hộ gia đình

80.669

31.284

23.990

30%

Ngành công nghiệp

46.055

22.291

17.177

37%

Nông nghiệp

12.844

10.725

10.564

82%

EPS

6.392

4.474

3.132

49%

Chai nhựa

25.385

21.426

20.774

82%

Tổng

171.344

90.246

75.637

44%

Nguồn: Gront Punkt

Theo báo cáo của Grønt Punkt - thu thập số liệu từ các thành viên của tổ chức mình, năm 2018, các nhà sản xuất đưa vào thị trường tiêu thụ 171.344 tấn nhựa dùng làm bao bì đóng gói. Trong đó, 80.669 tấn bao bì đóng gói đồ gia dụng, 46.055 tấn dùng cho ngành công nghiệp, 12.844 tấn dùng cho ngành nông nghiệp, 25.385 tấn dùng cho các chai đựng đồ uống và 6.392 tấn dùng cho nhựa EPS (polystyrene giãn nở).

Hình 2. Giá trị sản xuất các sản phẩm cao su và các sản phẩm plastic
của Na Uy 2008 - 2018

Đơn vị: Triệu EURO

Nguồn: Statistic.com


II. Xu hướng thị trường

Thị trường bao bì nhựa của Thụy Điển tiếp tục tăng trưởng và dự báo trong tương lai sẽ tiếp tục tăng. Bao bì nhựa đã thay đổi cách thức hoạt động của ngành bao bì. Các giải pháp đóng gói nhẹ, bền và thoải mái cho người sử dụng là những yếu tố đã làm tăng việc sử dụng nhựa làm vật liệu đóng gói trên toàn thế giới. Bao bì nhựa đã đạt được sức hút đáng kể trong ngành chăm sóc sức khỏe do tính chất ngăn cản cao, thời hạn sử dụng lâu dài và độ bền.

Vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững là ưu tiên hàng đầu cho các nước Bắc Âu nói riêng. Nhằm thực hiện Chỉ thị (EU) 2018/851 ngày 30/5/2018 sửa đổi Chỉ thị số 2008/98/EC về rác thải, các quốc gia Bắc Âu đều có các Chương trình nhằm thực hiện Chỉ thị này như Hệ thống tăng cường trách nhiệm của nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhập khẩu và người tiêu dùng. Tất cả đều phải có trách nhiệm thu gom rác thải bằng nhựa để tái chế. Do vậy, người tiêu dùng Bắc Âu và Chính phủ các nước ngày càng đặt ra yêu cầu cho các sản phẩm tiêu dùng phải bền vững, ít tác động đến môi trường.

Theo Chỉ thị (EU) số 2019/904 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 5/6/2019 về việc giảm tác động của các sản phẩm nhựa nhất định đến môi trường (Chỉ thị SUP), vào ngày 3/7/2021, các nước thành viên của Liên minh Châu Âu phải đảm bảo không được đưa một số sản phẩm nhựa sử dụng một lần vào thị trường EU.

Nhằm thực hiện quy định của EU, Đan Mạch và Na Uy đều đã ban hành các quy định cấm tiếp thị các sản phẩm nhựa dùng một lần. Thụy Điển sẽ sớm có quy định cụ thể, tuy nhiên nội dung cơ bản vẫn theo quy định 2019/904 của EU hoặc có thể khắt khe hơn. Theo đó, các thương nhân không được tiếp thị các sản phẩm nhựa dùng 1 lần gồm: tăm bông, dao kéo (nĩa, dao, thìa, đũa), ống hút, que khuấy đồ uống, gậy dùng để gắn vào bóng bay, hộp đựng thực phẩm và hộp đựng đồ uống, cốc uống làm từ polystyrene giãn nở. Thương nhân cũng không được tiếp thị các sản phẩm làm bằng nhựa có thể phân hủy oxo (oxo-degradable plastic). Do vậy, các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm là nhựa sử dụng một lần đều chuyển sang cung cấp các sản phẩm thay thế như tre, gỗ, hay nguyên vật liệu tự nhiên như lá cây, bã mía… hoặc các mặt hàng làm bằng nhựa có thể tái chế và tái sử dụng.

Cùng với đó, EU đã ban hành kế hoạch hành động European Green Deal và đặt mục tiêu giảm lượng khí thải 60% vào năm 2030 so với năm 1990 và đặt mục tiêu dài hạn đạt khí hậu trung hòa vào năm 2050. Nhằm thực hiện Chương trình hành động của EU, các nước Bắc Âu cũng ban hành chương trình hành động quốc gia để giảm lượng khí thải phát ra với mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng không vào năm 2045.

Việc sản xuất và sử dụng nhựa ngày nay cũng đặt ra những thách thức lớn. Giống như các vật liệu khác, nhựa phải được điều chỉnh để trở thành một phần của nền kinh tế tuần hoàn, để giảm thiểu tác động đến môi trường và khí hậu, giảm thiểu việc xả rác, thải nhựa và các chất độc hại ra môi trường.

Do vậy, trong thời gian tới, người tiêu dùng và các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp sản phẩm có xu hướng chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm thân thiện và giảm tác động đến môi trường, như:

- Sản phẩm nhựa nhỏ hơn và nhẹ hơn: Do xu hướng ngày càng tăng của các sản phẩm bền vững với lượng khí thải carbon thấp, nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm nhựa nhỏ hơn và nhẹ hơn ngày càng tăng.

- Tầm quan trọng của tái chế: Người tiêu dùng Bắc Âu tin rằng việc tiêu dùng các sản phẩm nhựa có thể tái chế là cách hữu ích để giúp bảo vệ môi trường. Việc sử dụng nhựa tái chế cho các sản phẩm mới ngày càng tăng do nhận thức về môi trường ngày càng tăng giữa người tiêu dùng và các doanh nghiệp.

- Nguyên liệu mới để sản xuất nhựa: Nhựa sinh học là chất dẻo được làm từ các nguyên liệu tái tạo như sinh khối, bao gồm nguyên liệu thực vật và chất thải động vật. Các sản phẩm nhựa sinh học thân thiện với môi trường và giảm sử dụng nguyên liệu hóa thạch. Một số loại nhựa sinh học như: Polylactic acid (PLA), Bio-polyethylene terephthalate (PET) hay Bio-polyamide (PA).

Tỷ trọng của nhựa sinh học trong tổng các ngành công nghiệp là dưới 1%. Tuy nhiên, việc sử dụng và sản xuất nhựa sinh học được dự báo sẽ tăng từ 60-80% mỗi năm trong những năm tới do nhận thức và nhu cầu về tính bền vững cao hơn.

Để nắm bắt cơ hội thị trường, hiện tại, một số doanh nghiệp thuộc EU như Ba Lan, Latvia đã phát triển các sản phẩm bao bì nilong, túi đựng rác "bio", thay thế cho các loại nhựa cổ điển. Các sản phẩm này được làm từ các nguyên liệu có gốc thực vật như ngô, mía và có thể phân hủy sinh học. Ngoài ra, mực in trên bao bì và các chất phụ gia khác trong sản phẩm cũng hoàn toàn có thể phân hủy sinh học và thân thiện với môi trường.

Người tiêu dùng Bắc Âu có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm nhựa có chất lượng cao được làm từ các nguyên liệu nhựa có thể tái chế được và tái sử dụng các sản phẩm nhựa nhiều lần.

III. Phân khúc thị trường

Có nhiều loại nhựa khác nhau được trộn với các vật liệu khác và được phát triển cho từng mục đích riêng biệt của chúng. Nhựa được sử dụng cho mọi thứ, từ cánh tuabin gió đến các loại tăm bông. Nhựa có thể được sản xuất từ các nguyên liệu sinh học như mía và ngô. Một số chất dẻo có thể được ủ và phân hủy trong những điều kiện đặc biệt.

Dựa trên sản phẩm, thị trường nhựa được chia thành:

- Polypropylene: thường được sử dụng trong bao bì thực phẩm, đường ống, các bộ phận của xe cộ…

- Polyethene mật độ nhựa thấp: thường được sử bdungj trong các loại túi tái sử dụng, màng nông nghiệp, màng bao bì thực phẩm…

- Polyethene mật độ cao: thường được sử dụng trong đồ chơi, các sản phẩm gia dụng, chai đựng các loại dầu gội, sữa tắm…

- PET: thường được sử dụng trong các khung cửa sổ, cặp tài liệu, sàn nhà, cáp cách nhiệt…

Dựa trên ứng dụng, được phân ra thành:

- Bao bì và chai nhựa PET: tiêu dùng nhiều nhất trong ngành công nghiệp nhựa như bao bì thực phẩm, màng bọc thực phẩm, chai nhựa các loại…

- Ngành xây dựng: cũng là một ngành tiêu dùng nhựa lớn thứ hai tại Bắc Âu. Nhiều sản phẩm được dùng trong ngành xây dựng như các đường ống, sàn nhà, mái nhà…

- Xe cộ, phương tiện vận tải: có khoảng 30.000 bộ phận trên một chiếc xe, trong đó 1/3 được làm bằng nhựa. Tổng cộng, có khoảng 39 loại nhựa và polyme cơ bản khác nhau được sử dụng để sản xuất ô tô. Hơn 70% nhựa được sử dụng trong ô tô đến từ bốn loại polyme như polypropylene, polyurethane, polyamit và PVC.

- Đồ điện tử, gia dụng

- Ngành nông nghiệp: nhựa có mặt khắp nơi trong các trang trại. Nó được sử dụng để bọc thức ăn ủ chua, che phủ cây trồng, trong các đường ống dẫn nước tưới và vận chuyển thức ăn và phân bón... Chúng ngăn chặn sự phát triển của cỏ dại, tăng khả năng hấp thụ phân bón, điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm, bảo vệ thực vật và đất khỏi thời tiết xấu

- Các sản phẩm hỗn hợp khác



PHẦN II: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU

I. Tình hình sản xuất

Như đã nói ở trên, nhựa và các sản phẩm từ nhựa được dùng cho rất nhiều ngành nghề và rất nhiều sản phẩm trong nền kinh tế của các nước nói chung và của các quốc gia Bắc Âu nói riêng. Do vậy, cả Thụy Điển, Na Uy và Đan Mạch đều có các công ty sản xuất nhựa và các sản phẩm từ nhựa để phục vụ nhu cầu trong nước.

Ngành công nghiệp nhựa cùng với cao su, hóa chất là ngành công nghiệp cung cấp đầu vào cho các ngành khác như ô tô, thực phẩm xây dựng… Do vậy, việc sản xuất nhựa và các sản phẩm nhựa tại Bắc Âu cũng khá là phát triển.

Tuy nhiên, trong năm 2020 và đầu năm 2021, ảnh hưởng của dịch bệnh Covid đã khiến cho nguồn nguyên liệu nhựa đầu vào toàn cầu thiếu hụt, ảnh hưởng đến việc sản xuất chung của thế giới và của các công ty Bắc Âu. Việc này cũng khiến cho giá nguyên liệu đầu vào tăng mạnh và giao hàng gặp khó khan, làm cho các công ty chế biến nhựa của Thụy Điển có nguy cơ phải đóng cửa các bộ phận sản xuất của họ. Các sản phẩm polyolefin, polyetylen và polypropylen bị ảnh hưởng, nhưng một số loại vật liệu khác, bao gồm PVC và polyamit, cũng đang bị ảnh hưởng theo.

Hình 3. Số lượng công ty sản xuất nhựa các sản phẩm nhựa của Bắc Âu
2008 - 2017

Nguồn: Statistic.com

Cả ba quốc gia Thụy Điển, Đan Mạch và Na Uy đều có số lượng doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm bằng nhựa ngày càng giảm dần. Thụy Điển là quốc gia có số lượng các nhà sản xuất các sản phẩm bằng nhựa lớn nhất với trên 1200 doanh nghiệp. Số lượng các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm bằng nhựa của Đan Mach dao động khoảng trên 400 doanh nghiệp và số doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nhựa của Na Uy thấp nhất với khoảng trên 300 doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, cả Thụy Điển, Đan Mạch và Na Uy đều có các công ty thu gom và tái chế rác thải nhựa để bảo vệ môi trường. Ở Thụy Điển, khoảng 15% rác thải nhựa hiện được tái chế thành các sản phẩm nhựa mới, phần còn lại trở thành điện và sưởi ấm cho các khu vực. Chỉ có một phần rất nhỏ được thải ra môi trường thông qua việc xả rác và hao mòn. Ở Na Uy, 97% các loại chai nhựa được tái chế mỗi năm thông qua công ty Infinitum của Na Uy. Ở Đan Mạch, 57% chất thải nhựa được xử lý để chuyển đổi thành năng lượng và sưởi ấm, 13% chất thải nhựa được tái chế để tạo ra sản phẩm mới.

II. Tình hình xuất khẩu

Xuất khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa của Bắc Âu cũng khá lớn và tăng dần đều từ 7,6 tỷ USD năm 2016 lên 8,38 tỷ USD năm 2020, năm 2018 đạt đỉnh điểm với 8,8 tỷ USD xuất khẩu.

Bảng 2. Giá trị xuất khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa
của các nước Bắc Âu từ 2016 - 2020

Đơn vị: nghìn USD

2016

2017

2018

2019

2020

Thụy Điển

4.914.767

5.368.410

5.567.787

5.375.597

5.235.400

Đan Mạch

2.301.945

2.510.319

2.745.868

2.617.898

2.702.058

Na Uy

440.308

490.717

499.815

459.662

447.215

Tổng

7.657.020

8.369.446

8.813.470

8.453.157

8.384.673

Nguồn: Trademap

Thụy Điển là quốc gia xuất khẩu lớn nhất tại Bắc Âu với khoảng 5,23 tỷ USD năm 2020, chiếm 62% tổng thị phần xuất khẩu của Bắc Âu, đứng thứ 2 là Đan Mạch với 2,7 triệu USD năm 2020, chiếm thị phần 32% tổng xuất khẩu của Bắc Âu. Do không có thế mạnh về sản xuất công nghiệp, Na Uy chủ yếu nhập khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa phục vụ nhu cầu trong nước nên Na Uy hầu như không xuất khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa.

Các sản phẩm nhựa được các quốc gia Bắc Âu xuất khẩu nhiều nhất là các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa; nút, nắp, mũ van và các loại nút đậy khác; các sản phẩm khác bằng nhựa và các sản phẩm bằng vật liệu khác của các nhóm từ 39.01 đến 39.14; tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng nhựa, không xốp và chưa được gia cố, chưa được gắn lớp mặt, chưa được bổ trợ hoặc chưa được kết hợp tương tự với các vật liệu khác.

1. Thụy Điển

Hình 4. Xuất khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Thụy Điển 2010 - 2020, theo nhóm sản phẩm

Đơn vị: nghìn USD

Nguồn: Trademap

Thụy Điển xuất khẩu nhiều nhất là thành phẩm và bán thành phẩm từ nhựa. Mặc dù có sự giảm nhẹ trong năm 2015. Tuy nhiên, xuất khẩu các sản phẩm này đã tăng trưởng trở lại, đạt 2,7 tỷ USD, chiếm 52,3% tổng thị phần xuất khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa năm 2020. Như đã nói ở trên, Thụy Điển là quốc gia duy nhất tại Bắc Âu có sản xuất nhựa nguyên sinh và xuất khẩu. Xuất khẩu nhựa nguyên sinh của Thụy Điển khá lớn, gần tương đương với xuất khẩu thành phẩm và bán thành phẩm từ nhựa, với 2,4 tỷ USD năm 2020, chiếm 47,3% tổng thị phần xuất khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa. Cuối cùng là phế thải nhựa, Thụy Điển xuất khẩu ít và giảm mạnh từ 35 triệu USD năm 2010 xuống còn 19,6 triệu USD năm 2020, do hầu hết các sản phẩm nhựa của Thụy Điển đều được tái chế, chiếm khoảng 0,4% tổng thị phần xuất khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa.

Thụy Điển chủ yếu xuất khẩu đi Na Uy, Đan Mạch, Đức, Phần Lan, Hoa Kỳ, Ba Lan và Trung Quốc.

2. Đan Mạch

Hình 5. Xuất khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Đan Mạch 2010 - 2020, theo nhóm sản phẩm

Đơn vị: nghìn USD

Nguông: Trademap

Xuất khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Đan Mạch bị chi phối bởi thành phẩm và bán thành phẩm từ nhựa với 2,3 tỷ USD năm 2020, tăng 10% so với năm 2010, và chiếm thị phần 87% tổng xuất khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa năm 2020 của Đan Mạch. Đứng thứ hai là nhựa nguyên sinh, nhưng không quá lớn với 330 triệu USD năm 2020, chiếm thị phần 12% tổng xuất khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa năm 2020 của Đan Mạch. Cũng như Thụy Điển, hầu hết các sản phẩm nhựa của Đan Mạch đều được tái chế nên xuất khẩu phế thải nhựa khá nhỏ và ngày càng giảm dần với 17,4 triệu năm 2020, giảm 19% so với 2020 và chỉ chiếm khoảng 1% trong tổng xuất khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa năm 2020 của Đan Mạch.

Đan Mạch chủ yếu xuất khẩu sang các nước láng giềng như Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan, Anh, và Ba Lan.

3. Na Uy

Hình 6. Tình hình xuất khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Na Uy
2010 - 2020, theo nhóm sản phẩm

Đơn vị: nghìn USD

Nguồn: Trademap

Na Uy là quốc gia xuất khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa ít nhất trong số ba quốc gia Bắc Âu. Trong đó, xuất khẩu thành phẩm và bán thành phẩm các sản phẩm từ nhựa lớn nhất với 86% thị phần xuất khẩu 2020 (385 triệu USD), đứng thứ hai là nhựa nguyên sinh với 45 triệu USD, chiếm 10%, cuối cùng là phế thải nhựa cũng xuất khẩu càng ngày càng giảm và xuất khẩu rất ít do hầu hết các sản phẩm nhựa của Na Uy đều được tái chế, với 16,4 triệu USD năm 2020, chiếm khoảng 4% thị phần.

Na Uy chủ yếu xuất khẩu sang các nước láng giềng như Thụy Điển, Đan Mạch, Phần Lan và Anh.

III. Tình hình nhập khẩu

Tổng trị giá nhập khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa của các nước Bắc Âu tương đối ổn định qua các năm trong giai đoạn 2016 - 2020 từ 10,7 tỷ USD năm 2016 tăng lên 11,6 tỷ USD năm 2020.

Bảng 3. Giá trị nhập khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa của Bắc Âu
từ 2016 - 2020

Đơn vị: nghìn USD

2016

2017

2018

2019

2020

Thụy Điển

Trị giá NK

4.830.145

5.327.378

5.776.059

5.389.073

5.202.788

Thị phần

45%

46%

46%

46%

45%

Đan Mạch

Trị giá NK

3.666.727

3.924.094

4.244.022

3.885.555

3.896.948

Thị phần

34%

34%

34%

33%

34%

Na Uy

Trị giá NK

2.283.772

2.436.457

2.587.503

2.461.027

2.511.339

Thị phần

21%

21%

21%

21%

22%

Tổng

10.780.644

11.687.929

12.607.584

11.735.655

11.611.075

Nguồn: Trademap

Thụy Điển là quốc gia nhập khẩu nhiều nhất trong số các nước Bắc Âu với thị phần trung bình khoảng trên 45% mỗi năm. Tiếp đó là Đan Mạch với thị phần nhập khẩu khoảng 33% mỗi năm và Na Uy với mức nhập khẩu tương đối ổn định khoảng 21% mỗi năm.

Có thể thấy nhu cầu nhập khẩu và tiêu dùng của các nước Bắc Âu đối với nhựa và các sản phẩm từ nhựa khá ổn định thể hiện thông qua thị phần nhập khẩu ở trên. Mặc dù năm 2019 và 2020, trị giá nhập khẩu có giảm nhẹ so với năm 2018 do ảnh hưởng của đại dịch Covid khiến cho kinh tế thế giới đi xuống và các ngành kinh tế đều gặp khó khăn chung chứ không riêng ngành nhựa và các sản phẩm nhựa. Tuy nhiên, mức giảm trong 2020 cũng tương đối nhỏ, giảm 1% so với năm 2019. Điều này chứng tỏ nhu cầu đối với nhựa và các sản phẩm nhựa của Bắc Âu rất ổn định và không bị tác động nhiều khi có biến động.

1. Thụy Điển

Mặc dù sản xuất khá ổn định, tuy nhiên, hầu như các nguyên liệu nhựa thô được sản xuất tại Thụy Điển là để xuất khẩu, nên để đáp ứng nhu cầu trong nước, Thụy Điển vẫn phải nhập khẩu khá lớn nhựa và các sản phẩm từ nhựa.

Thụy Điển là quốc gia nhập khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa lớn nhất trong số các nước Bắc Âu với trung bình trên 5 tỷ USD mỗi năm, tương đương với lượng xuất khẩu mỗi năm.

Hình 7. Tình hình nhập khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa của Thụy Điển
2010 - 2020, theo nhóm sản phẩm

Đơn vị: nghìn USD

Nguồn: Trademap

Nhập khẩu thành phẩm và bán thành phẩm từ nhựa của Thụy Điển có xu hướng tăng lên trong khi nhập khẩu nhựa nguyên sinh có xu hướng giảm đi. Nhập khẩu thành phẩm và bán thành phẩm từ nhựa được Thụy Điển nhập khẩu nhiều nhất với 3,12 tỷ USD năm 2020, tăng 21% so với 2010, chiếm 60,1%. Bên cạnh đó, Thụy Điển cũng nhập khẩu khá nhiều nhựa nguyên sinh với 2,05 tỷ USD năm 2020, nhưng lại đang có xu hướng giảm dần, giảm 13% so với 2010, chiếm khoảng 39,6% tổng thị phần nhập khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa. Nhập khẩu phế thải nhựa của Thụy Điển không đáng kể.

Đối với nhóm hàng thành phẩm và bán thành phẩm từ nhựa, các mặt hàng được nhập khẩu nhiều là các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa; nút, nắp, mũ van và các loại nút đậy khác; tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic, không xốp và chưa được gia cố, chưa được gắn lớp mặt, chưa được bổ trợ hoặc chưa được kết hợp tương tự với các vật liệu khác và các loại ống dẫn, vòi ống.

Thụy Điển chủ yếu nhập khẩu trong nội khối EU như Đức, Hà Lan, Na Uy, Bỉ, Đan Mạch. Đối với các quốc gia ngoài EU, Thụy Điển phần lớn nhập khẩu từ Trung Quốc và Hàn Quốc với tổng thị phần nhập khẩu năm 2019 năm 2020 lần lượt là 6,2% và 1%.

2. Đan Mạch

Đan Mạch là quốc gia đứng thứ hai sau Thụy Điển trong số các nước Bắc Âu nhập khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa và thường gấp khoảng 1,5 lần nhập khẩu.

Nhập khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa của Đan Mạch tăng dần trong giai đoạn 2016 - 2020 từ 3,6 tỷ USD năm 2016 lên 3,89 tỷ USD năm 2020.

Hình 8. Nhập khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Đan Mạch 2010 - 2020, theo nhóm sản phẩm

Đơn vị: nghìn USD

Nguồn: Trademap

Cũng như Thụy Điển, mặt hàng được Đan Mạch nhập khẩu nhiều nhất là thành phẩm và bán thành phẩm từ nhựa và có xu hướng tăng lên, từ 2,14 tỷ USD năm 2010 tăng lên 2,62 tỷ USD, chiếm 67% tổng thị phần nhập khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Đan Mạch năm 2020. Tiếp đến đứng thứ hai là nhựa nguyên sinh với 32%, nhưng lại có xu hướng giảm với 1,29 tỷ USD năm 2020, giảm 3% so với 2010. Cuối cùng, nhập khẩu phế thải nhựa cũng không đáng kể.

Đan Mạch chủ yếu nhập khẩu trong nội khối EU từ Đức, Thụy Điển, Hà Lan, Bỉ, Ba Lan. Đối với các quốc gia ngoài EU, Đan Mạch cũng chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc và Hàn Quốc với tổng thị phần nhập khẩu năm 2020 lần lượt là 6,2% và 0,9%.

3. Na Uy

Kim ngạch nhập khẩu của Na Uy chiếm khoảng 21% trong tổng nhập khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa của Bắc Âu. Ngành sản xuất nhựa và các sản phẩm từ nhựa không phải là thế mạnh của Na Uy nên lượng nhập khẩu lớn hơn nhiều so với lượng xuất khẩu của Na Uy, thông thường gấp khoảng 5,2 lần xuất khẩu.

Nhập khẩu nhựa và các sản phẩm của nhựa của Na Uy khá ổn định qua các năm. Trong năm 2016 giá trị nhập khẩu khoảng 2,28 tỷ USD và tăng lên 2,5 tỷ USD trong năm 2020.

Hình 9. Tình hình nhập khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Na Uy
2010 - 2020, theo nhóm sản phẩm

Đơn vị: nghìn USD

Nguồn: Trademap

Cùng xu hướng với các nước Bắc Âu, các sản phẩm được Na Uy nhập khẩu nhiều nhất là thành phẩm và bán thành phẩm từ nhựa, tiếp đó là nhựa nguyên sinh và cuối cùng là phế thải nhựa với trị giá nhập khẩu và thị phần nhập khẩu năm 2020 lần lượt là 1,98 tỷ USD - 78,9%, 527 triệu USD - 21,0% và 2,23 triệu USD - 0.1%.

Na Uy chủ yếu nhập khẩu trong nội khối EU từ Đức, Thụy Điển, Phần Lan, Đan Mạch. Đối với các quốc gia ngoài EU, Na Uy chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc với 9,4% thị phần nhập khẩu năm 2020.



PHẦN III. KÊNH PHÂN PHỐI

Các nhà sản xuất nhựa Bắc Âu là kênh phân phối thương mại hàng đầu cho các nhà sản xuất nhựa ở các nước đang phát triển.

Các nhà sản xuất Bắc Âu thường thuê các nhà thầu phụ, bao gồm cả những nhà thầu phụ từ các nước có chi phí thấp trong châu Âu hoặc các nước đang phát triển để sản xuất sản phẩm.

Phần lớn nhựa và các sản phẩm nhựa được các doanh nghiệp tiêu thụ, ví dụ các công ty thực phẩm đóng gói tiêu thụ bao bì đóng gói thực phẩm, vật liệu xây dựng là các công ty xây dựng, đối với chai PET sẽ do các công ty đồ uống mua để đóng gói, đối với đồ dùng cho xe ô tô sẽ do các công ty ô tô mua và lắp đặt, đối với các sản phẩm điện tử sẽ do các công ty điện tử sử dụng và lắp đặt. Do vậy, việc phân phối nhựa và các sản phẩm nhựa thường được các công ty thuê các nhà thầu phụ để sản xuất theo thiết kế và tiêu chuẩn của mình hoặc thông qua các nhà bán buôn (hãng đại lý phân phối).

Cách tốt nhất để tiếp cận khách hàng tiềm năng là tham gia các hội chợ triển lãm hàng đầu về nhựa và sản phẩm nhựa như Hội chợ Elmia Polymer diễn ra hàng năm tại Thụy Điển. Đây là hội chợ thương mại lớn tại Bắc Âu của ngành nhựa và cao su, hoặc Hội chợ ngành nhựa Bắc Âu , quy tụ các doanh nghiệp lớn trong ngành nhựa Bắc Âu.

I. Thụy Điển

Thông thường các doanh nghiệp sản xuất nhựa lớn thường thông qua các nhà phân phối lớn để phân phối sản phẩm của họ như:

Erteco Rubber & Plastics AB - nhà phân phối nhựa và cao su hàng đầu khu vực Bắc Âu, đại diện cho các nhà sản xuất nguyên liệu lớn như Asahi Kasei, Cabot, Color service GmbH & Co.Kg, Constab, Ducor, Ems-Grivory, Trifilon, Teknorapex, Sinof-hi-tech material Co., LTD, Sabic innovative Plastics, Sabic Polymers, Synthos Group S.A

MAPE Plastics - là nhà phân phối hàng đầu Bắc Âu về nguyên liệu thô cho ngành sản xuất nhựa như PE, PVC, PET…

Bjorn Thorsen A/S - là nhà phân phối nhựa và các sản phẩm nhựa cho các nhà sản xuất như BYK, ExxonMobil, Lubrizol, Cabot, Sun Chemicals, Venator, DRT… Công ty chuyên cung cấp cho khu vực Bắc Âu đến các khách hàng cuối cùng cho ngành tự động hóa, sơn, xây dựng, công nghiệp, y tế, tiêu dùng…

Brenntag Sweden - chuyên phân phối, cung cấp các sản phẩm nhựa nguyên liệu, hóa chất từ các nhà sản xuất hóa chất đến các khách hàng.

Icom Composites A/S - cung cấp các nguyên liệu cho ngành composite với giá cả cạnh tranh, công ty chuyên hợp tác với các nhà cung ứng toàn cầu để cung cấp sản phẩm cho khách hàng.

Đối với các sản phẩm bao bì thức ăn nhanh, bao bì thực phẩm, ống hút, các loại cốc giấy có màng PE, cốc nhựa, ly nhựa, bao bì nhựa đựng đồ ăn… Nhóm này được đưa vào thị trường chủ yếu thông qua dịch vụ ăn uống, thương mại và buôn bán tạp hóa như nhà hàng, khách sạn, trường học, các chuỗi cửa hàng dịch vụ như 7-Eleven, Pressbyrån, Direkten, các nhà kinh doanh… Ba công ty lớn nhất kinh doanh các sản phẩm trên làICA,CoopAxfood, tiếp đó làBergendahls Food AB, Lidl Sverige KB, IKEA Food Livsmedelshanlarna . Các công ty này thường mua sản phẩm của mình trực tiếp từ các nhà sản xuất trong nước và nước ngoài mà không qua trung gian. Ví dụ như Axfood có văn phòng tại Trung Quốc để làm việc với các nhà sản xuất châu Á về sản phẩm mà công ty yêu cầu. Các công ty, tập đoàn lớn của Thụy Điển thường áp dụng hình thức này để làm cho việc mua hàng rẻ hơn, tránh được nhiều khâu trung gian.

Ngoài các công ty trên, các nhà bán buôn các sản phẩm bao bì thực ăn nhanh, dao kéo nhựa, ống hút, cốc cà phê và các loại cốc đựng đồ uống khác bằng giấy có màng PE, cốc nhựa và ly nhựa làTingstad AB,Martin & Servera AB, Pac-Production Sweden AB. Các nhà bán buôn này chủ yếu mua các sản phẩm từ châu Á để cung cấp cho thị trường.

Đối với sản phẩm bộ đồ ăn bằng nhựa, dao kéo bằng nhựa, theo thống kê của Cơ quan bảo vệ môi trường Thụy Điển bộ đồ ăn bằng nhựa và đồ dùng nhà bếp bằng nhựa được nhập khẩu 11.115 tấn, trong khi xuất khẩu đi chỉ có 9.892 tấn năm 2017. Ngoài ra theo Cơ quan này, lượng nhập khẩu bộ đồ ăn bằng nhựa và đồ dùng nhà bếp nhựa lớn hơn đáng kể so với bộ đồ ăn được Thụy Điển sản xuất. Hiện nay, trên thị trường Thụy Điển có hai công ty lớn là Lito Plast - công ty này sản xuất tại Bồ Đào Nha và thông qua công ty Lito Plast AB tại Thụy Điển để phân phối; hai là nhà sản xuất tại Trung Quốc nhưng thông qua nhà bán buôn Sabert để kinh doanh tại thị trường Thụy Điển. Tuy nhiên, theo chỉ thị 2019/904 của EU về nhựa sử dụng một lần, kể từ ngày 3/7/2021, toàn bộ các sản phẩm như que tăm bông, dao kéo (nĩa, dao, thìa, đũa), đĩa, ống hút, cây khuấy đồ uống, gậy gắn vào bóng bay, hộp đựng thực phẩm, hộp đựng đồ uống làm bằng polystyrene giãn nở bị cấm trên toàn thị trường EU và cả Na Uy.

Đối với sản phẩm màng plastic, màng film, màng co, không có số liệu sản xuất mặt hàng này tại Thụy Điển do có ít nhà sản xuất tại Thụy Điển sản xuất mặt hàng này. Có tập đoàn Trioplast sản xuất số lượng lớn sản phẩm này và thông qua công ty Trioplast AB để đưa vào thị trường Thụy Điển. Một số lượng lớn các đại lý bán buôn cung cấp màng co, màng plastic… cho thị trường Thụy Điển như aPak AB, Davpack AB , Rajapack AB , Boxon AB.

Đối với sản phẩm dây đai nhựa cứng, dây đai đóng gói dùng trong xếp dỡ pallet, băng dính… có một nhà sản xuất dây đai nhựa của Thụy Điển là Swestrap tại Linköping. Còn lại hầu hết các sản phẩm dây đai, băng dính trên thị trường Thụy Điển được các nhà bán buôn nhập khẩu và cung ứng. Theo ước tính của Cơ quan bảo vệ môi trường Thụy Điển, ít nhất ¾ dải nhựa được sử dụng tại Thụy Điển là nhập khẩu. Một số nhà bán buôn chính tại Thụy Điển là Contimeta AB, Magnusson-Freij AB , Swelash AB , Davpack AB .

Đối với nhựa giàn giáo và vải giàn giáo dùng cho xây dựng chủ yếu được các nhà bán buôn cung cấp. Một số nhà cung cấp lớn tại Thụy Điển như: Ställningsgrossisten AB , O.B. Wiik AB,Hallbyggarna Jonsereds AB, Würth AB.

Đối với nhóm sản phẩm vật liệu EPS (Polystyrene giãn nở) hay còn gọi là hộp xốp. Vật liệu EPS được dùng cho nhiều ngành công nghiệp như bao bì hộp, máng, bao bì rượu, các loại vật liệu để đệm, gói bảo vệ hàng hóa… Các sản phẩm EPS được sử dụng ở Thụy Điển được sản xuất với quy mô lớn ở các nước Bắc Âu, gồm cả Thụy Điển. Các nhà sản xuất lớn đang thống trị thị trường sản phẩm này làSundolit AB,Bewi,BendersCellterm. Họ đại diện cho khoảng 80% sản lượng tiêu thụ trong Thụy Điển. Theo Cơ quan bảo vệ môi trường Thụy Điển, Thụy Điển chủ yếu nhập khẩu các nguyên liệu thô - polystyrene để sản xuất EPS trong nước.

II. Đan Mạch

Việc phân phối nhựa và các sản phẩm nhựa là đầu vào cho các ngành công nghiệp khác thường được các nhà bán buôn lớn - đại diện cho các nhà sản xuất lớn để phân phối sản phẩm, như:

Activiteam ApS - đại diện cho các trung tâm gia công, màng film plastic để cung cấp cho các doanh nghiệp.

Albis Plastic Scandinavia AB - nhà phân phối các hợp chất hạt nhựa.

Berry Superfos Taastrup A/S - nhà thiết kế, phát triển và sản xuất bao bì nhựa sáng tạo với các nhà thầu phụ ở 35 quốc gia để sản xuất.

Biesterfed Nordic AB - nhà phân phối nhựa nguyên liệu châu Âu, đại diện cho một số nhà sản xuất để phân phối đến các khách hàng như Exxonmobil, Idemitsu, Hanwha, Chimei, LG Chemicals, SK Chemicals, Solway, Nurel…

Bjorn Thorsen A/S - là nhà phân phối nhựa và các sản phẩm nhựa cho các nhà sản xuất như BYK, ExxonMobil, Lubrizol, Cabot, Sun Chemicals, Venator, DRT… Công ty chuyên cung cấp cho khu vực Bắc Âu đến các khách hàng cuối cùng trong ngành tự động hóa, sơn, xây dựng, công nghiệp, y tế, tiêu dùng…

Brenntag Nordic A/S - chuyên phân phối, cung cấp các sản phẩm nhựa nguyên liệu, hóa chất từ các nhà sản xuất hóa chất đến các khách hàng.

Dansk Plastmontering A/S - nhà sản xuất và nhà phân phối các sản phẩm nhựa của các nhà sản xuất lớn cho các ngành công nghiệp, ngành xây dựng.

Distrupol Nordic - phân phối và phát triển ứng dụng của các loại nhựa polyme và chất nhựa dẻo.

Monofiber A/S - là một công ty thương mại, chuyên cung cấp các sản phẩm composite nguyên liệu thô cho các công ty để sản xuất (B2B) với các thương hiệu hàng đầu từ các nhà sản xuất.

Nordic Polymers A/S - công ty thương mại chuyên phân phối polyme cho các doanh nghiệp.

Nyrup Plast A/S - nhà bán buôn các loại ống nhựa cho các công ty ngành xây dựng, phân phối cho các công ty tại Đan Mạch và các nước Bắc Âu khác.

PIL-PAK A/S - là công ty sản xuất bao bì và cũng nhập khẩu bao bì đóng gói cho các ngành công nghiệp thực phẩm, điện tử và dược phẩm để phân phối cho khách hàng.

RESINEX Danmark A/S - nhà phân phối các sản phẩm nguyên liệu thô nhựa và cao su từ các nhà sản xuất như Dow, ExxonMobil, Braskem, DSM, Solvay, Trinseo, LG…

RIAS A/S - là nhà cung cấp bán thành phẩm nhựa lớn tại Đan Mạch, cung cấp cho tất cả các ngành công nghiệp, xây dựng, và các khu vực công với nhiều thương hiệu nổi tiếng của các nhà sản xuất.

III. Na Uy

- Đối với hàng tiêu dùng: chủ yếu được phân phối thông qua nhà bán buôn. Như Norengros - nhà cung cấp hàng tiêu dùng lớn nhất Na Uy cho khu vực tư nhân và công cộng.

- Đối với các sản phẩm xây dựng như ống, cáp cách nhiệt… được phân phối thông qua Oglaend system group .

- Brenntag Norway - chuyên phân phối, cung cấp các sản phẩm nhựa nguyên liệu, hóa chất từ các nhà sản xuất hóa chất đến các khách hàng.



PHẦN IV. CÁC QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU

I. Thuế

Thuế nhập khẩu

Thụy Điển, Đan Mạch và Latvia là thành viên của EU, trong khi Na Uy và Iceland không phải là thành viên của EU nên mức thuế nhập khẩu sẽ khác nhau.

Hiện tại thuế nhập khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa vào các quốc gia EU là từ 0-6,5%, thuế nhập khẩu vào Na Uy và Iceland là 0%.

Thuế chống phá giá

Nếu Ủy ban EU, Na Uy hoặc Iceland nghi ngờ rằng các sản phẩm được xuất khẩu sang họ với giá thấp hơn giá trị thông thường, hành vi đó bị coi là cạnh tranh không lành mạnh và họ có thể áp đặt một loại thuế đặc biệt - gọi là thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa đó. Ví dụ, ngày 29 tháng 9 năm 2006, Hội đồng EU đã ban hành Quyết định số (EC) 1425/2006 về việc áp dụng mức thuế chống bán phá giá đối với một số bao tải và túi bằng nhựa nhập khẩu vào EU có xuất xứ từ Trung Quốc và Thái Lan.

Thuế giá trị gia tăng - VAT

Thuế VAT của Đan Mạch, Thụy Điển và Na Uy là 25% và là một trong những mức thuế cao nhất trong EU, của Latvia là 21% và của Iceland là 24%. Thuế VAT được đánh vào tất cả các giao dịch bán hàng, bất kể loại sản phẩm, quốc gia xuất xứ.

Hạn ngạch

Hiện nay không có giới hạn về số lượng đối với sản phẩm nhựa vào EU.

Ưu đãi thuế quan

Để hỗ trợ các nước đang phát triển, EU có các chương trình ưu đãi thuế quan khác nhau: GSP, Hiệp định đối tác kinh tế khu vực (EPAs) và Hiệp định thương mại tự do song phương với một số nước và khu vực.

Hiệp định Thương mại tự do giữa Liên minh châu Âu và Việt Nam (EVFTA) chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8/2020. Theo đó, tất cả các mặt hàng nhựa và các sản phẩm từ nhựa thuộc mã HS 39 đã được xóa bỏ thuế nhập khẩu về 0% kể từ ngày 1/8/2020.

II. Quy định nhập khẩu

Luật pháp của EU hài hòa các yêu cầu bắt buộc về an toàn sản phẩm trên toàn Khu vực Kinh tế châu Âu - EEA, bao gồm tất cả 27 quốc gia thành viên EU và Iceland, Liechtenstein và Na Uy. Do vậy các quy định nhập khẩu của Na Uy và Iceland cũng tương đồng với quy định nhập khẩu của EU.

An toàn sản phẩm

Các sản phẩm trên thị trường Liên minh châu Âu (EU) dành cho người tiêu dùng phải tuân thủ các quy định đã đưa ra theo Chỉ thị 2001/95/EC ngày 3/12/2021 của EU được thiết kế để bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của người tiêu dùng.

Chỉ thị REACH liên quan đến các hóa chất được sử dụng và cấm được sử dụng

Các sản phẩm bằng nhựa khi xuất khẩu vào EU cần tuân theo các quy định liên quan đến hóa chất được quy định trong REACH ( 1907/2006/EC ) . Cụ thể là Phụ lục XVII của Quy định REACH liên quan đến một số quy tắc hạn chế áp dụng cho một số mặt hàng, trong đó có mặt hàng nhựa và sản phẩm từ nhựa. Đặc biệt là các sản phẩm từ nhựa có thể tiếp xúc với da hoặc khoang miệng, đồ chơi và đồ dùng chăm sóc trẻ em.

Quy định vật liệu tiếp xúc với thực phẩm

Nhiều sản phẩm nhựa được dùng là vật liệu bao gói thực phẩm, hoa quả, rau củ. Do vậy, các sản phẩm nhựa nói chung và các sản phẩm nhựa dùng làm bao bì đóng gói thực phẩm phải đáp ứng:

- Chỉ thị REACH (1907/2006/EC) liên quan đến các hóa chất được sử dụng và cấm được sử dụng.

- Quy định (EC) 1935/2004 của EU ngày 27/10/2004 về vật liệu và các sản phẩm của chúng dự định tiếp xúc với thực phẩm.

- Quy định (EU) 10/2011 ngày 14/1/2011 về vật liệu nhựa và các sản phẩm của chúng dự định tiếp xúc với thực phẩm.

- Quy định (EC) 282/2008 ngày 27/3/2008 về vật liệu nhựa tái chế và các sản phẩm của chúng dự định tiếp xúc với thực phẩm.

- Quy định (EC) 2023/2006 ngày 22/12/2006 về thực hành sản xuất tốt đối với vật liệu và các sản phẩm của chúng dự định tiếp xúc với thực phẩm.

- Quy định (EU) 2020/1245 ngày 2/9/2020 về sửa đổi và điều chỉnh Quy định (EU) 10/2011 về vật liệu nhựa và các sản phẩm của chúng dự định tiếp xúc với thực phẩm. Những sản phẩm tuân theo Quy định 10/2011 được đưa ra thị trường lần đầu trước ngày 23/3/2021 có thể tiếp tục được bán cho đến ngày 23/9/2022 và vẫn được có mặt trên thị trường cho đến khi hết hàng.

Cũng theo quy định (EU) 2020/1245, việc tiếp thị và nhập khẩu vào EU các vật liệu và vật phẩm bằng nhựa có mục đích tiếp xúc với thực phẩm có chứa Bisphenol A (BPA) bị hạn chế vì BPA bị cấm trong sản xuất bình sữa trẻ em bằng polycarbonate.

Ngoài ra, lưu ý từ tháng 9/2018, lệnh cấm sử dụng BPA đã được tăng cường trong sản xuất cốc và bình polycarbonate cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Giới hạn di chuyển cụ thể (SML) 0,05 mg BPA trên mỗi kg thực phẩm (mg/kg) được thiết lập đối với BPA từ các vật liệu và vật phẩm bằng nhựa cũng áp dụng cho vecni và lớp phủ được áp dụng cho các vật liệu và sản phẩm, khi lớp sơn bóng hoặc lớp phủ đó đã được được sản xuất bằng BPA theo Quy định (EU) 2018/213 .

Đồ dùng nhà bếp bằng nhựa polyamide và melamine có xuất xứ hoặc nhập khẩu từ Trung Quốc và Hồng Kông sẽ chỉ được nhập khẩu vào các Quốc gia Thành viên nếu nhà nhập khẩu nộp cho cơ quan có thẩm quyền cho mỗi chuyến hàng một tuyên bố xác nhận rằng nó đáp ứng các yêu cầu liên quan đến việc phát thải các amin thơm chính và formaldehyde được trình bày trong Phụ lục II của Quy định (EU) 10/2011, theo Quy định (EU) 284/2011.

Từ tháng 7 năm 2021, theo Chỉ thị (EU) 2019/904 về việc giảm tác động của một số sản phẩm nhựa đến môi trường, việc đưa vào thị trường các sản phẩm nhựa sử dụng một lần được liệt kê trong Phần B của Phụ lục và các sản phẩm được sản xuất từ nhựa phân hủy oxo sẽ bị cấm.

Chỉ thị về bao gói và chất thải bao gói

Chỉ thị 94/62/EC ngày 20/12/1994 đặt ra mục tiêu tái chế cho bao bì nói chung và các vật liệu bao gói khác. Bao bì nhựa phải được tái chế ở mức tối thiểu 22,5% khối lượng. Chỉ thị chung về bao bì và chất thải đóng gói (Chỉ thị 94/62/EC) cũng quy định loại vật liệu được sử dụng đóng gói và mức tối đa của kim loại nặng trong vật liệu bao gói. Chỉ thị nhằm ngăn chặn và giảm tác động của các chất kim loại nặng đến ô nhiễm môi trường.

Chỉ thị của Ủy ban 2013/2/EU ngày 7/2/2013 sửa đổi Phụ lục I của Chỉ thị 94/62/EC của về chất thải bao bì và đóng gói.

Chỉ thị (EU) 2015/720 ngày 29/4/2015 sửa đổi Chỉ thị 94/62/EC liên quan đến việc giảm tiêu thụ túi vận chuyển nhẹ bằng nhựa.

Chỉ thị về việc giảm tác động của một số sản phẩm nhựa đến môi trường

Nhằm mục đích giảm ô nhiễm từ các đồ nhựa sử dụng một lần, Liên minh châu Âu đã ban hành Chỉ thị (EU) 2019/904 ngày 5/6/2019 về việc giảm tác động của một số sản phẩm nhựa đến môi trường, có hiệu lực vào ngày 3 tháng 7 năm 2019. Các quốc gia thành viên có thời hạn cho đến ngày 3 tháng 7 năm 2021 để chuyển đổi Chỉ thị vào luật quốc gia và áp dụng các biện pháp liên quan để thực hiện Chỉ thị. Tất cả các quốc gia thành viên của châu Âu có trách nhiệm thực hiện chỉ thị này, cũng như Na Uy đang thực hiện chỉ thị này với tư cách là thành viên khu vực Kinh tế châu Âu (EEA).

Lệnh cấm trên toàn EU đối với 15 mặt hàng (ví dụ: đĩa, dao kéo, ống hút, cốc làm bằng polystyrene giãn nở, hộp đựng thực phẩm và đồ uống làm bằng polystyrene giãn nở) từ ngày 3/7/2021; giảm tiêu thụ cho hộp đựng thực phẩm và đồ uống cốc vào năm 2026 so với năm 2022;

Quy định POPs

Công ước Stockholm có hiệu lực vào năm 2004 và là hiệp định quốc tế nhằm mục đích giảm thiểu và loại bỏ các chất hữu cơ khó phân hủy (POPs) trong sản xuất, sử dụng. Hiện tại Công ước Stockholm bao gồm 28 chất và tất cả các nước đã ký Hiệp định đều phải tuân thủ. Các nước Bắc Âu cũng có nghĩa vụ tuân theo Công ước này. Quy định này hiện tại cấm hoặc hạn chế các chất sau: adrin, Chlordane, chlordecone, dieldrin, endrin, hexabromobiphenyl, mirex, toxaphene, DDT, heptachlor, hexachlorobenzene, PCBs, HCH HCH bao gồm lindane, PCDD/PCDF, PAHs, hexachlorobenzene; hexachlorobutadiene (HCBD), hexa-, hepta-, tetra- and pentaBDE (PBDEs), pentachlorobenzene, perfluorooctane sulfonates, polychlorinated naphthalenes (PCN), và chuỗi chlorinated paraffins ngắn (SCCPs).

Quy định đối với các sản phẩm trang thiết bị y tế

Việc đặt các thiết bị y tế cho con người và các phụ kiện cho các thiết bị đó trên thị trường Liên minh châu Âu (EU) phải tuân thủ các yêu cầu chung về an toàn và hiệu suất được thiết lập bởi Quy định (EU) 2017/745 ngày 5/4/2017 nhằm đảm bảo mức độ bảo vệ cao đối với sức khỏe và sự an toàn của bệnh nhân, người dùng và bên thứ ba và đạt được mức hiệu suất dự kiến ​​(Quy định của MDR).

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 26/5/2021 và bãi bỏ Chỉ thị 90/385/EEC về thiết bị y tế cấy ghép đang hoạt động và Chỉ thị 93/42/EEC về thiết bị y tế. Để tránh gián đoạn thị trường và cho phép quá trình chuyển đổi suôn sẻ, các sản phẩm được chứng nhận theo Chỉ thị và các sản phẩm được chứng nhận theo Quy định có thể cùng tồn tại trên thị trường cho đến tháng 5 năm 2025.

Đối với các thiết bị y tế chẩn đoán vitro, phải tuân thủ theo Chỉ thị 98/79/EC ngày 27/10/1998.

Quy định đối với các sản phẩm là thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE)

Đối với các sản phẩm thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE) làm từ plastic, cần phải tuân thủ quy định (EU) 2016/425 trước khi đưa ra thị trường EU và phải tuân thủ các yêu cầu thiết yếu về sức khỏe và an toàn được nêu trong Phụ lục II của Quy định, như thiết kế, sản xuất, vật liệu, thử nghiệm, hướng dẫn, thông tin do nhà sản xuất cung cấp và các khía cạnh khác.

Quy định đối với các sản phẩm dùng cho xe cơ giới

Nhựa và các sản phẩm từ nhựa được sử dụng trong một số chủng loại xe cơ giới nhất định phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật do luật pháp EU thiết lập.

Quy định (EU) 2018/858 ngày 30/5/2018 về việc phê duyệt và giám sát thị trường đối với xe cơ giới và rơ moóc của chúng cũng như của các hệ thống, thành phần và đơn vị kỹ thuật riêng biệt dành cho những loại xe đó, sửa đổi Quy định (EC) 715/2007 và (EC) Số 595/2009 và bãi bỏ Chỉ thị 2007/46/EC.

Quy định (EU) số 168/2013 ngày 15/1/2013 về việc phê duyệt và giám sát thị trường xe hai hoặc ba bánh và xe ba bánh.

Quy định (EU) số 167/2013 ngày 5/2/2013 về việc phê duyệt và giám sát thị trường xe nông nghiệp và lâm nghiệp.

Đối với sản phẩm nhựa dùng cho phương tiện vận tải cần phải có:

- Chứng nhận loại phương tiện (WVTA) là chứng nhận dành cho các phương tiện cơ giới và các thành phần của chúng, bao gồm cả máy nông nghiệp và lâm nghiệp. WVTA có hiệu lực ở tất cả các thành viên EU và được yêu cầu khi bán bất kỳ sản phẩm nào trong EU. Nhiều thành phần ô tô không được phê duyệt cho đến khi lắp ráp cuối cùng, trong điều kiện đó việc chứng nhận các thành phần riêng lẻ là không cần thiết nhưng các thành phần này phải tuân thủ yêu cầu của WVTA.

- Hiệp định năm 1958 của Ủy ban kinh tế Liên hợp quốc châu Âu (UNECE) quy định các điều khoản thống nhất liên quan đến việc phê duyệt các bộ phận và chức năng khác nhau của phương tiện giao thông. Đối với nhựa, bao gồm về độ bền, khả năng hấp thụ của dây an toàn và ghế ngồi, các bộ phân khác…

Quy định đối với các sản phẩm dành cho xây dựng

Từ ngày 1/7/2013, các sản phẩm xây dựng chỉ có thể được đưa vào thị trường Liên minh châu Âu (EU) nếu chúng đáp ứng các yêu cầu được thiết lập bởi Quy định (EU) 305/2011 . Quy định đưa ra các yêu cầu cơ bản đối với các công trình xây dựng. Các sản phẩm xây dựng cần tuân thủ các yêu cầu cơ bản để có thể kết hợp trong một công trình xây dựng.

Quy định đối với các thiết bị kỹ thuật áp suất

Chỉ yêu cầu đối với bình, đường ống, phụ kiện an toàn, phụ kiện áp suất và các cụm của nó có áp suất tối đa cho phép (PS) lớn hơn 0,5 bar. Việc đưa vào thị trường Liên minh châu Âu (EU) thiết bị áp lực và cụm lắp ráp phải tuân thủ các yêu cầu an toàn thiết yếu bắt buộc được thiết lập bởi Chỉ thị 2014/68/EU .

Chỉ thị RoHs dành cho các sản phẩm thiết bị điện và điện tử

Các sản phẩm nhựa dùng trong các sản phẩm thiết bị điện và điện tử cần tuân thủ theo Chỉ thị 2011/65/EC của EU về việc hạn chế sử dụng một số chất độc hại trong thiết bị điện và điện tử (EEE) (Chỉ thị RoHs) có hiệu lực từ năm 2006 với mục đích hạn chế việc sử dụng các chất độc hại trong thiết bị điện và điện tử, và để góp phần bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường. Một số chất bị hạn chế như:

Chỉ thị về an toàn sản phẩm đồ chơi trẻ em

Có các quy định đặc biệt liên quan đến hóa chất được sử dụng trong đồ chơi của trẻ em khi được sản xuất và xuất khẩu vào EU. Đối với các sản phẩm đồ chơi trẻ em có thành phần nhựa cần tuân thủ Chỉ thị 2009/48/EC như giới hạn di chuyển đối với 19 chất, chủ yếu là kim loại.

Chỉ thị về phương tiện hết niên hạn sử dụng

Chỉ thị 2000/53/EC về xe hết niên hạn sử dụng quy định việc tái sử dụng và phục hồi các vật liệu của xe khi hết niên hạn sử dụng. Theo Chỉ thị việc sử dụng các chất như chì, thủy ngân, cadimi, chrom hóa trị sẽ bị cấm và chỉ sử dụng trong trường hợp nhất định. Do vậy, các sản phẩm nhựa được sản xuất dùng cho các phương tiện vận tải cần tuân theo Chỉ thị này.

Xuất nhập khẩu chất thải nhựa

Ngày 19/12/2020, Ủy ban châu Âu đã thông qua các quy định mới (EU) 2020/2174 sửa đổi các Phụ lục IC, III, IIIA, IV, V, VII và VIII của Quy định (EC) số 1013/2006 về xuất khẩu, nhập khẩu và vận chuyển rác thải nhựa trong nội khối EU. Các quy định mới này cấm xuất khẩu chất thải nhựa từ EU sang các nước không thuộc OECD, ngoại trừ chất thải nhựa sạch được gửi đi tái chế. Xuất khẩu chất thải nhựa từ EU sang các nước OECD và nhập khẩu vào EU cũng sẽ được kiểm soát chặt chẽ hơn.

Xuất khẩu từ EU

Xuất khẩu chất thải nhựa nguy hại và chất thải nhựa khó tái chế từ EU sang các nước không thuộc OECD sẽ bị cấm.

Việc xuất khẩu chất thải sạch, không nguy hại (được dùng để tái chế) từ EU sang các nước không thuộc OECD sẽ chỉ được phép theo các điều kiện cụ thể. Nước nhập khẩu phải cho Ủy ban châu Âu biết những quy tắc nào áp dụng cho hàng nhập khẩu đó. Sau đó, xuất khẩu từ EU sẽ chỉ được phép theo các điều kiện do nước nhập khẩu đưa ra. Đối với các quốc gia không cung cấp thông tin về chế độ pháp lý của họ, "thủ tục thông báo trước và đồng ý" sẽ được áp dụng.

Nhập khẩu vào EU

Nhập khẩu chất thải nhựa nguy hại và chất thải nhựa khó tái chế vào EU từ các nước thứ ba sẽ phải tuân theo "thủ tục thông báo trước và đồng ý". Theo thủ tục này, cả nước nhập khẩu và nước xuất khẩu phải cho phép gửi hàng.

Yêu cầu về thiết kế tốt hơn

Để giảm nguy cơ xả rác, các yêu cầu được đưa ra đối với thiết kế cải tiến hộp đựng đồ uống và sản phẩm chỉ được phép bán trên thị trường nếu chúng có nắp vẫn còn ở hộp đựng đồ uống trong suốt thời gian sử dụng.

Hiện chưa có tiêu chuẩn cụ thể, nhưng đang được phát triển bởi các tổ chức tiêu chuẩn hóa châu Âu. Yêu cầu này sẽ có hiệu lực vào tháng 7 năm 2024.

Một yêu cầu cũng được đưa ra rằng các chai nước giải khát bằng PET từ năm 2025 chứa ít nhất 25% nhựa tái chế và các chai nước giải khát chứa 30% nhựa tái chế vào năm 2030.

Các yêu cầu về sản phẩm áp dụng đối với: Đồ đựng đồ uống có dung tích không quá ba lít, ví dụ như chai nước giải khát bao gồm cả nút và nắp đậy. Các trường hợp ngoại lệ áp dụng đối với hộp đựng đồ uống bằng thủy tinh hoặc kim loại và những loại cần cho mục đích y tế.

Để biết thêm về các quy định nhập khẩu đối với từng sản phẩm cụ thể, tra cứu tại EU Trade Helpdesk .

III. Dán nhãn sản phẩm

Theo chỉ thị 2019/904 của EU, kể từ ngày 3/7/2021, các sản phẩm nhất định phải được cung cấp nhãn rõ ràng và được tiêu chuẩn hóa cho thấy sản phẩm được xử lý như thế nào là chất thải, mô tả các tác động tiêu cực đến môi trường của sản phẩm và sự hiện diện của nhựa trong sản phẩm. Mục đích của yêu cầu ghi nhãn là để thông báo cho người tiêu dùng về cách xử lý thích hợp để giảm lượng rác thải và trong một số trường hợp, sản phẩm không được xả xuống bồn cầu.

Các yêu cầu về ghi nhãn áp dụng cho:

+ Băng vệ sinh, tampons và dụng cụ của tampon.

+ Khăn ướt.

+ Các sản phẩm thuốc lá có đầu lọc và đầu lọc được bán trên thị trường để sử dụng kết hợp với các sản phẩm thuốc lá.

+ Cốc.

Các sản phẩm phải được dán nhãn khi đưa ra thị trường. Các nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu là những nhà sản xuất đưa sản phẩm ra thị trường, có nghĩa là một trong hai nhà này này phải chịu trách nhiệm về việc sản phẩm được dán nhãn.

Văn bản thông tin trên nhãn phải được viết bằng ngôn ngữ chính thức hoặc các ngôn ngữ của Quốc gia Thành viên hoặc các Quốc gia Thành viên nơi sản phẩm nhựa sử dụng một lần được đưa ra thị trường.

Ủy ban EU đã xác định vào ngày 17/12/2020 trong quy định của EU về ghi nhãn ( EU 2020/2151 ) về cách ghi nhãn, quy cách đánh dấu hài hòa trên các sản phẩm nhựa sử dụng một lần được liệt kê trong Phần D của Phụ lục cho Chỉ thị (EU) 2019/904. Do vậy, các doanh nghiệp cần tuân thủ quy định này.

Tại Thụy Điển, chính phủ sẽ thông báo sớm các quyết định về các quy định liên quan đến việc thực hiện Chỉ thị về nhựa dùng một lần. Điều này có nghĩa là có thể đưa các sản phẩm không cần dán nhãn vào thị trường Thụy Điển cho đến khi các yêu cầu về dán nhãn được thực hiện bằng pháp luật Thụy Điển. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, EU đã ban hành quy định (EU) 2020/2151, do vậy, doanh nghiệp xuất khẩu các sản phẩm này vào Thụy Điển vẫn phải tuân theo quy định (EU) 2020/2151 của EU.

IV. Quy định riêng

Thuế đối với túi nilong

Thụy Điển:

Ngày 31/1/2020, Quốc hội Thụy Điển đã biểu quyết thông qua thuế đối với túi nhựa. Theo quy định mới, hầu hết túi nhựa sẽ bị đánh thuế 3 SEK (khoảng 0,31 USD) mỗi chiếc, và 0,30 SEK (khoảng 0,03 USD) đối với túi nhựa nhỏ và mỏng hơn. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 1/3/2020. Thuế này được đánh vào các nhà sản xuất và nhập khẩu nhằm hạn chế sự lây lan của vi nhựa ra ngoài môi trường.

Đan Mạch:

Đan Mạch là quốc gia đầu tiên trên thế giới tạo ra thuế đối với túi nhựa vào năm 1993. Tuy nhiên, để nâng cao ý thức người tiêu dùng và giảm thiểu ô nhiễm túi nhựa, Đan Mạch đã quyết định nâng mức thuế túi nhựa lên 1 USD, gấp đôi mức thuế cũ vào năm 2019 áp dụng cho loại túi nhựa dày, và sử dụng nhiều lần. Loại túi nhựa sử dụng 1 lần bị cấm tại thị trường Đan Mạch.

Na Uy:

82% túi nhựa tại Na Uy được tái chế và tái sử dụng. Đối với các sản phẩm chai nhựa dùng để đựng đồ uống bị đánh thuế môi trường là 3,75 NOK mỗi chai.

Quy định đối với nhựa dùng một lần

Theo Chỉ thị (EU) số 2019/904 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 5/6/2019 về việc giảm tác động của các sản phẩm nhựa nhất định đến môi trường, vào ngày 3/7/2021, các nước thành viên phải đảm bảo một số sản phẩm nhựa sử dụng một lần không còn được đưa vào thị trường EU.

Thụy Điển:

Sau khi EU ban hành Chỉ thị (EU) 2019/904, chính phủ Thụy Điển cho biết họ muốn đi xa hơn, bằng cách xem xét việc cấm các đồ vật như cốc nhựa và hộp đựng thực phẩm, và xem xét các lựa chọn như yêu cầu các nhà cung cấp đóng gói thực phẩm trong các thùng do khách hàng mang đến và chương trình ký gửi cho các mặt hàng nhựa. Hiện chưa có quy định cụ thể đối với các đề xuất trên.

Chính phủ Thụy Điển sẽ sớm đưa ra các quy định để thực hiện Chỉ thị về nhựa dùng một lần của EU. Cho đến khi các lệnh cấm và yêu cầu ghi nhãn được thực hiện trong luật pháp Thụy Điển, mới có thể đưa những sản phẩm này vào thị trường Thụy Điển. Điều này có nghĩa là cho đến lệnh cấm được thực hiện bằng luật Thụy Điển, vẫn có thể đưa các sản phẩm này vào thị trường Thụy Điển. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nên thực hiện theo các quy định của EU đã có hiệu lực.

Đan Mạch:

Nhằm thực hiện quy định của EU, ngày 22/5/2021, Đan Mạch đã ban hành quy định BEK 1000 về việc cấm tiếp thị một số sản phẩm nhựa dùng 1 lần và các sản phẩm làm bằng nhựa có thể phân hủy oxo (oxo-degradable plastic). Theo đó, các thương nhân không được tiếp thị các sản phẩm nhựa dùng 1 lần gồm: tăm bông, dao kéo (nĩa, dao, thìa, đũa), ống hút, que khuấy đồ uống, gậy dùng để gắn vào bóng bay, hộp đựng thực phẩm và hộp đựng đồ uống, cốc uống làm từ polystyrene giãn nở, thương nhân không được tiếp thị các sản phẩm làm bằng nhựa có thể phân hủy oxo (oxo-degradable plastic).

Các thương nhân tiếp thị hoặc cung cấp các sản phẩm nhựa dùng một lần phải đảm bảo nhãn mác có thể nhìn thấy, rõ ràng, dễ đọc, không bị tẩy xóa và đáp ứng các thông số kỹ thuật được áp dụng cho bao bì.

Na Uy

Với tư cách là thành viên của EEA, Na Uy cũng phải thực hiện Chỉ thị (EU) 2019/904 về cấm một số sản phẩm sử dụng một lần từ ngày 1/7/2021. Tuy nhiên, là nước có ý thức trách nhiệm cao về bảo vệ môi trường, Na Uy muốn thực hiện lệnh cấm đối với nhựa sử dụng một lần vào năm 2020 trước khi Nghị viện châu Âu thực hiện Chỉ thị về nhựa sử dụng một lần. Vào tháng 5/2019, đa số 560 Thành viên Nghị viện (MEP) đã bỏ phiếu ủng hộ thỏa thuận cấm đồ nhựa sử dụng một lần trong nỗ lực chống xả rác ở biển và hướng tới một nền kinh tế tuần hoàn.

Nhiều cửa hàng ở Na Uy đã bắt đầu bán nhiều mặt hàng có thể tái sử dụng như tăm bông bằng gỗ, ống hút bằng thủy tinh hoặc thép, dao kéo và đĩa có thể phân hủy sinh học.

Trách nhiệm thu gom và tái chế

Thụy Điển

Tại Thụy Điển, có trách nhiệm của nhà sản xuất từ năm 1994, nghĩa là nếu nhà sản xuất (bao gồm các công ty sản xuất, nhập khẩu, đóng gói hoặc sử dụng bao bì hoặc sản phẩm đóng gói trên thị trường Thụy Điển), phải có trách nhiệm thu gom và tái chế bao bì. Áp dụng cho tất cả các loại bao bì - bao gồm bao bì tiêu dùng, nhóm và vận chuyển - và áp dụng cho tất cả các loại vật liệu như giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh và gỗ.

Trách nhiệm được điều chỉnh bởi Quy định về trách nhiệm của nhà sản xuất đối với việc đóng gói, gọi là Pháp lệnh Đóng gói. Quy định SFS ( 2006: 1273 ) đã được thay thế bằng SFS ( 2018: 1462 ) nhưng được sử dụng song song cho đến khi tất cả các đoạn trong sắc lệnh mới có hiệu lực. Theo quy định mới, trách nhiệm của người sản xuất tăng lên có nghĩa là người sản xuất phải chịu chi phí cho các biện pháp nâng cao nhận thức, thu gom trong hệ thống công cộng và làm sạch sản phẩm của họ. Yêu cầu này sẽ có hiệu lực vào tháng 1 năm 2023 đối với các trách nhiệm hiện có của nhà sản xuất và các sản phẩm thuốc lá. Các quy định đối với các sản phẩm khác được ban hành trước ngày 31/12/2024.

Đan Mạch

Đan Mạch là quốc gia thành viên duy nhất trong EU chưa đưa ra các nghĩa vụ về Trách nhiệm của Nhà sản xuất Mở rộng (EPR) đối với đóng gói và đóng gói chất thải. Hiện tại, các thành phố ở Đan Mạch chịu trách nhiệm quản lý chất thải bao bì chứ không phải nhà sản xuất. Tuy nhiên, Đan Mạch vừa tham khảo ý kiến về dự thảo sửa đổi Đạo luật Bảo vệ Môi trường, dự định thay đổi Chỉ thị về Bao bì 852/2018 của EU.

Dự thảo sửa đổi đưa ra yêu cầu đối với các nhà sản xuất/nhập khẩu phải thu hồi và xử lý bao bì phế liệu theo thị phần của họ. Luật mới được đề xuất về nghĩa vụ EPR sẽ có hiệu lực vào năm 2025.

Hiện, Đan Mạch đã đặt mục tiêu tái chế 50% bao bì nhựa vào năm 2025 và 55% vào năm 2030. Hiện Đan Mạch tái chế dưới 30% tổng số bao bì nhựa ở Đan Mạch.

Na Uy

Tại Na Uy, các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu bao bì chịu trách nhiệm về việc đóng gói và tái chế, và nhà sản xuất và nhập khẩu phải trả phí cấp phép tái chế cho Grønt Punkt Norge.

Gront Punkt Norge là một tổ chức phi lợi nhuận được thành lập để tài trợ cho việc thu hồi và tái chế bao bì đã qua sử dụng. Sau đó, họ sẽ đóng góp một khoản tiền vào chương trình tái chế tương ứng với số lượng bao bì mà họ đưa ra thị trường. Grønt Punkt Norge sử dụng tổng số tiền đóng góp để bù đắp cho việc thu gom, vận chuyển, phân loại và tái chế chất thải đóng gói và tạo ra các chiến dịch động viên.



PHẦN V. THƯƠNG MẠI VỚI VIỆT NAM

I. Tình hình thương mại giữ Việt Nam với khu vực Bắc Âu

Kim ngạch xuất khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa của Việt Nam sang các nước Bắc Âu khá nhỏ so với tổng lượng nhập khẩu của các nước này. Sản phẩm được các nước Bắc Âu chủ yếu nhập khẩu từ Việt Nam là các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa, bằng plastic; nút, nắp, mũ van và các loại nút đậy khác, bằng plastic, các sản phẩm khác bằng plastic và các sản phẩm bằng các vật liệu khác của các nhóm từ 39.01 đến 39.14 và tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic, không xốp và chưa được gia cố, chưa gắn lớp mặt, chưa được bổ trợ hoặc chưa được kết hợp tương tự với các vật liệu khác.

Hình 10. Xuất khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa của Việt Nam sang Thụy Điển 2010 - 2020

Đơn vị: nghìn USD

Nguồn: Trademap

Xuất khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Việt Nam sang thị trường Thụy Điển rất nhỏ, chỉ chiếm trung bình khoảng 0,6% tổng nhập khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Thụy Điển.

Mặt hàng được Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Thụy Điển là thành phẩm và bán thành phẩm các sản phẩm từ nhựa và đang có xu hướng liên tục tăng trưởng qua các năm, từ 14,7 triệu USD năm 2010, lên 29,05 triệu USD năm 2020, tăng 97% so với 2010. Mặt hàng cụ thể được Thụy Điển nhập khẩu nhiều nhất từ Việt Nam là các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa, bằng plastic; nút, nắp, mũ van và các loại nút đậy khác, bằng plastic và các sản phẩm khác bằng plastic và các sản phẩm bằng các vật liệu khác của các nhóm từ 39.01 đến 39.14. với trị giá nhập khẩu năm 2020 lần lượt là 6,1 triệu USD và 16,3 triệu USD.

Hình 11. Tình hình xuất khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa
giữa Việt Nam - Đan Mạch 2010 - 2020

Đơn vị: nghìn USD

Nguồn: Trademap

Việt Nam xuất khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa sang Đan Mạch khá nhỏ, chỉ chiếm trung bình khoảng 0,3% tổng nhập khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa của Đan Mạch.

Sản phẩm mà Việt Nam có thể xuất khẩu sang Đan Mạch là thành phẩm và bán thành phẩm các sản phẩm từ nhựa, xuất khẩu nhựa nguyên sinh hầu như không có. Mặc dù có sự không ổn định qua các năm, tuy nhiên, về tổng thể xuất khẩu thành phẩm và bán thành phẩm các sản phẩm từ nhựa của Việt Nam sang Đan Mạch có chiều hướng tăng lên. Năm 2019 là năm xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Đan Mạch với 19 triệu USD, tăng 194% so với 2010. Riêng năm 2020, do ảnh hưởng chung của dịch bệnh covid đến nền kinh tế toàn cầu nói chung và kinh tế Đan Mạch nói riêng khiến cho nhập khẩu của Đan Mạch giảm nhẹ (4%) so với 2019, đạt 18,2 triệu USD.

Hình 12. Tình hình xuất khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa
giữa Việt Nam - Na Uy 2010 - 2020

Đơn vị: nghìn USD

Nguồn: Trademap

Việt Nam xuất khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa sang Na Uy cũng rất rất nhỏ, chỉ chiếm trung bình khoảng 0,3% tổng nhập khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa của Na Uy.

Sản phẩm mà Việt Nam có thể xuất khẩu sang Na Uy cũng là thành phẩm và bán thành phẩm các sản phẩm từ nhựa, xuất khẩu nhựa nguyên sinh hầu như không có. Nhìn chung, xuất khẩu thành phẩm và bán thành phẩm các sản phẩm từ nhựa của Việt Nam sang Na Uy đang tăng lên từ 2010 - 2020. Năm 2020, xuất khẩu thành phẩm và bán thành phẩm các sản phẩm từ nhựa sang Na Uy đạt 9,9 triệu USD, và đạt cao nhất trong suốt giai đoạn 2010 - 2020, tăng 157% so với 2010.

Mặt hàng cụ thể được Na Uy nhập khẩu nhiều nhất từ Việt Nam là các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa, bằng plastic; nút, nắp, mũ van và các loại nút đậy khác, bằng plastic và các sản phẩm khác bằng plastic và các sản phẩm bằng các vật liệu khác của các nhóm từ 39.01 đến 39.14. với trị giá nhập khẩu năm 2020 lần lượt là 2,6 triệu USD và 5,3 triệu USD.

II. Thuận lợi và khó khăn

1. Thuận lợi

Nhựa là một sản phẩm không thể thiếu trong các ngành nghề của các nước Bắc Âu. Do vậy, xu hướng tiêu dùng nhựa và các sản phẩm nhựa tại thị trường Bắc Âu khá khả quan khi nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm này ngày càng tăng lên và có xu hướng tiếp tục tăng trong tương lai.

Do áp lực từ vấn đề môi trường, nên các nước Bắc Âu ngày càng có các yêu cầu khắt khe với việc sản xuất nhựa và các sản phẩm từ nhựa. Do vậy, số lượng các công ty sản xuất đang giảm dần và chuyển sang các nhà thầu phụ tại các nước đang phát triển hoặc nhập khẩu.

Mặc dù lượng nhập khẩu trong những năm gần đây không tăng ồ ạt, nhưng tăng tương đối ổn định và tăng dần đều qua các năm. Điều này chứng tỏ nhu cầu tại thị trường Bắc Âu rất ổn định.

Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) có hiệu lực từ ngày 1/8/2020 mang lại lợi thế lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi thuế của tất cả các mặt hàng nhựa và các sản phẩm nhựa của Việt Nam được xóa bỏ về 0% kể từ ngày 1/8/2020. Trong khi, đối thủ cạnh tranh lớn của Việt Nam tại Bắc Âu là Trung Quốc có thuế nhập khẩu phải chịu là từ 0 -6,5%. Đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam để có thể xâm nhập vào thị trường Bắc Âu.

Ngoài ra, dựa vào Hiệp định EVFTA, Việt Nam có thể nhập khẩu các loại công nghệ, kỹ thuật cao như máy móc - thiết bị - dụng cụ để sản xuất nhựa và các sản phẩm nhựa. Xu hướng của người tiêu dùng Bắc Âu ngày càng đòi hỏi cao về các sản phẩm nhựa như nhựa có thể phân hủy sinh học, có thể tái chế, tái sử dụng, sản xuất bằng các công nghệ hiện đại để giảm thiểu tác động đến môi trường… Do vậy, việc nhập khẩu các máy móc, công nghệ cao là vô cùng cần thiết cho các doanh nghiệp sản xuất nhựa và các sản phẩm nhựa Việt Nam. Với việc không phải chịu thuế nhập khẩu, giá thành của các loại máy móc sẽ giảm xuống, đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp sẽ có khả năng chi trả và nhập khẩu. Điều này không chỉ đem lại lợi ích thiết thực cho khách hàng trong nước mà còn mở rộng cơ hội cho các nhà sản xuất thâm nhập thị trường quốc tế.

2. Khó khăn

Một thách thức chính đối với nhựa Việt Nam là vấn đề phát triển bền vững, vấn đề bảo vệ môi trường. Các nước Bắc Âu vốn nổi tiếng với tiêu dùng các sản phẩm bền vững, bảo vệ môi trường, đặc biệt là Thụy Điển - với lượng nhập khẩu hàng năm khá lớn. Người tiêu dùng nơi đây sẵn sàng trả giá cao cho sản phẩm thân thiện và bền vững môi trường. Trong khi đó Việt Nam chưa có đủ nguồn lực cũng như kinh nghiệm để quản lý các vấn đề này.

Vấn đề khác là chất lượng hàng hóa. Mặc dù Việt Nam có lợi thế cạnh tranh hơn so với Trung Quốc nhưng nếu chất lượng hàng của Việt Nam chưa cao, gây ảnh hưởng đến môi trường nước nhập khẩu thì nhựa Việt Nam cũng sẽ rất khó cạnh tranh với các nước khác. Do vậy, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực doanh nghiệp, năng suất sản xuất và đầu tư phát triển hiệu quả để có sản phẩm chất lượng cao.

Mặc dù xu hướng tiêu dùng nhựa và các sản phẩm nhựa ở thị trường Bắc Âu là khả quan nhưng thị trường Bắc Âu vẫn là thị trường nhỏ khi so sánh với hầu hết các nước châu Âu khác. Các doanh nghiệp lớn cũng không quá thích thú xuất khẩu sang đây do đơn hàng nhỏ. Địa lý xa xôi dẫn đến chi phí vận chuyển lớn. Do vậy, các nước Bắc Âu này thường chọn cách nhập khẩu lại từ các nước nội khối trong EU như Pháp, Đức, Bỉ - trung tâm trung chuyển hàng hóa của Châu Âu để nhập khẩu.

III. Giải pháp và kiến nghị

1. Phát triển sản phẩm với công nghệ cao thân thiện với môi trường

Bắc Âu, đặc biệt là Thụy Điển, là những quốc gia đặc biệt quan tâm đến vấn đề môi trường và phát triển bền vững. Tháng 2/2020, Thụy Điển đã tài trợ cho một số dự án để nhằm sử dụng nhựa bền vững và quản lý hợp chất thải nhựa. Đồng thời các sản phẩm nhựa và các sản phẩm nhựa khi nhập khẩu vào Thụy Điển phải đáp ứng Trách nhiệm của nhà sản xuất, hạn chế sản xuất các sản phẩm nhựa có chứa hóa chất nguy hiểm, sử dụng các sản phẩm nhựa có thể dễ dàng tái chế.

ICA Group - là một tập đoàn bán lẻ thực phẩm hàng đầu của Thụy Điển với lượng tiêu thụ bao bì hàng năm rất lớn cũng đã áp dụng một chiến lược mới cho nhựa và các sản phẩm từ nhựa. Chiến lược sẽ loại bỏ các sản phẩm nhựa dùng một lần, tất cả các gói thực phẩm cho các sản phẩm nhãn hiệu riêng của ICA sẽ có thể tái chế hoặc tái sử dụng vào năm 2022 và đến năm 2030, các sản phẩm này làm từ vật liệu tái chế hoặc tái tạo. Chiến lược mới áp dụng cho toàn bộ Tập đoàn ở cả Thụy Điển và các nước Baltic.

Trong chiến lược giảm thiểu rác thải, Đan Mạch đã yêu cầu người tiêu dùng nên mua các sản phẩm và dịch vụ ít sử dụng các nguồn tài nguyên, ít chứa các chất độc hại và có thể tái chế được.

Theo chỉ thị về chất thải bao bì và đóng gói của EU, EU đã cam kết 50% vật liệu nhựa đóng gói phải được tái chế và tái sử dụng đến năm 2025; Chính phủ các nước thành viên phải thực hiện tái chế bao bì nhựa đóng gói (không bao gồm chai nhựa PET) 30% đến năm 2020 và 50% từ năm 2021; 50% tái sử dụng và tái chế rác thải nhựa đến năm 2040; theo Chính phủ Thụy Điển 100% tất cả các cửa hàng bán lẻ thực phẩm phải tái chế bao bì đóng gói đến năm 2022 và tất cả nhựa và bao bì đóng gói nhựa từ các cửa hàng tạp hóa/siêu thị phải sử dụng vật liệu không có chứa hóa thạch hoặc có thể tái chế. Cả Thụy Điển, Đan Mạch và Na Uy đều có chiến lược hành động thực hiện theo chỉ thị của EU về giảm thiểu các chất độc hại trong sản phẩm và tái chế và tái sử dụng các sản phẩm nhựa để bảo vệ môi trường

Do vậy, để có thể phát triển thị trường trong tương lai, đáp ứng nhu cầu khách hàng và mục tiêu bền vững của chính phủ các nước, doanh nghiệp nên phát triển các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, thân thiện với môi trường, có thể tái chế, tái sử dụng nhiều lần.

Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hộp đựng thực phẩm và cốc nhựa cần chú ý nghiên cứu, phát triển sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên sớm. Bởi theo quy định (EU) 2019/904 của EU, đối với các sản phẩm "không được coi là lựa chọn thay thế dễ dàng có sẵn" thì trọng tâm là giảm tiêu thụ. Các quốc gia thành viên sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết để đạt được mục tiêu đó, trước mắt là giảm mức tiêu thụ hai loại sản phẩm trên. Do vậy, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hai sản phẩm trên cần sớm tìm hướng đi mới như nghiên cứu sử dụng vật liệu thô tự nhiên, tái chế… để có thể cạnh tranh được trên thị trường Châu Âu.

2. Thu hút đầu tư từ các nước Bắc Âu

Do áp lực từ vấn đề ô nhiễm môi trường, nhiều công ty sản xuất nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Bắc Âu đã có xu hướng chuyển nhà máy ra nước ngoài để sản xuất. Theo Tổ chức Dansk Industri (DI), khoảng 17% công ty sản xuất Đan Mạch muốn chuyển hoạt động sản xuất ra nước ngoài, trong khi chỉ có 10 công ty chọn ở lại Đan Mạch.

Do vậy, doanh nghiệp Việt Nam có thể thu hút đầu tư từ các nước Bắc Âu về Việt Nam, ta có thể được hưởng lợi thế sử dụng các máy móc hiện đại, công nghệ cao, giảm tác động ô nhiễm đến môi trường, đồng thời cũng tạo công ăn việc làm cho người lao động.

Ví dụ như, công ty Tetra Pak là một công ty chế biến và đóng gói thực phẩm đa quốc gia Thụy Điển-Thụy Sĩ, đã công bố đầu tư thêm 5 triệu EUR vào nhà máy sản xuất vật liệu đóng gói trị giá 120 triệu euro tại tỉnh Bình Dương, Việt Nam vào ngày 16 tháng 9 năm 2021.

3. Tuân thủ các qui định bắt buộc của thị trường

Các doanh nghiệp xuất khẩu cần lưu ý muốn vào thị trường Bắc Âu, ngoài việc cung cấp đúng sản phẩm còn phải tuân thủ rất nhiều các qui định của thị trường.

Nghiên cứu các yêu cầu bắt buộc của thị trường trên các cổng thông tin chính thức của EU như Trade Help Desk, CBI để hiểu các thủ tục liên quan đến xuất khẩu nhựa và các sản phẩm nhựa.

Đối với nhựa và các sản phẩm từ nhựa, mỗi quốc gia lại có quy định riêng cho từng loại sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu trước khi xuất khẩu vào thị trường đó. Như EPA Đan Mạch đã ban hành danh sách các chất không muốn , danh sách này gồm 40 chất mà EPA Đan Mạch kiến nghị các công ty nên tìm cách loại bỏ hoặc giảm thiểu nhất các chất này trong sản phẩm. Các quy định về các loại hóa chất và rác thải liên quan đến nhựa được Cơ quan môi trường Na Uy chịu trách nhiệm. Tất cả các chỉ thị của EU về rác thải cũng được bao gồm trong Hiệp định EEA và cũng được cụ thể hóa thành luật của Na Uy.

Do nhựa và lượng phế thải từ nhựa hàng năm khá lớn gây ảnh hưởng đến môi trường. Do vậy để đạt mục tiêu giảm lượng khí thải đến năm 2030 của EU, EU có thể sẽ ban hành thêm các quy định chặt chẽ hơn liên quan đến các sản phẩm nhựa dùng một lần, các sản phẩm có thành phần từ nhựa khi xuất khẩu vào EU. Cần cập nhật liên tục các quy định mới của EU liên quan đến sản phẩm để có điều chỉnh phù hợp.



PHẦN VI. Danh sách các nhà nhập khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Bắc Âu

I. Thụy Điển

Svenska Metallketsen AB

Erteco Rubber & Plastics AB

MAPE Plastics

Bjørn Thorsen A/S

Brenntag Sweden

Icom Composites A/S

Tingstad AB

Martin & Servera AB

Pac-Production Sweden AB

Lito Plast AB

Sabert

Trioplast AB

Contimeta AB

Magnusson-Freij AB

Swelash AB , Davpack AB .

Ställningsgrossisten AB

O.B. Wiik AB

Hallbyggarna Jonsereds AB

Würth AB

AV Plast AB

Akåplast & Elast AB

Arla Plast AB

Cabinova Plastics AB

II. Đan Mạch

Activiteam ApS

Albis Plastic Scandinavia AB

Berry Superfos Taastrup A/S

Biesterfed Nordic AB

Bjørn Thorsen A/S

Brenntag Nordic A/S

Dansk Plastmontering A/S

Distrupol Nordic

Monofiber A/S

Nordic Polymers A/S

Nyrup Plast A/S

PIL-PAK A/S

RESINEX Danmark A/S

RIAS A/S

III. Na Uy

Norengros

Oglaend system group

Brenntag Norway



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo đánh giá sơ bộ dòng chảy nhựa ở Đan Mạch

2. Báo cáo các chất nguy hiểm trong nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Thụy Điển

3. Báo cáo giảm thiểu ô nhiễm từ nhựa và tạo vòng kinh tế tuần hoàn thông qua mở rộng trách nhiệm của nhà sản xuất Na Uy

4. Báo cáo đánh giá sơ bộ về nguyên vật liệu nhựa tại Đan Mạch

5. Cơ quan tái chế nhựa Thụy Điển

6. Cơ quan tái chế nhựa Na Uy

7. Cơ quan bảo vệ môi trường Thụy Điển

8. Cơ quan bảo vệ môi trường Đan Mạch

9. Cơ quan bảo vệ môi trường Na Uy

10. Hiệp hội ống nhựa Bắc Âu

11. Hiệp hội ngành nhựa Đan Mạch

12. Hiệp hội thương mại các công ty sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa để bán lại cho các thị trường bán lẻ tạp hóa và dịch vụ thực phẩm ở Thụy Điển

13. Hiệp hội công nghiệp nhựa Thụy Điển (SPF)

14. Hiệp hội công nghiệp nhựa Na Uy



PHỤ LỤC I. Mô tả chi tiết về mã HS

Việc phân loại nhựa và các sản phẩm từ nhựa thực hiện theo phân loại mã HS như sau:

Bảng 4. Phân loại mã HS

HS

Mặt hàng

Nhựa nguyên sinh

'3901

Polyme từ etylen, dạng nguyên sinh

'3902

Polyme từ propylen hoặc từ các olefin khác, dạng nguyên sinh

'3903

Polyme từ styren, dạng nguyên sinh

'3904

Polyme từ vinyl clorua hoặc từ olefin đã halogen hóa khác, dạng nguyên sinh

'3905

Polyme từ vinyl axetat hay từ các vinyl este khác, dạng nguyên sinh; các polyme vinyl khác ở dạng nguyên sinh

'3906

Polyme acrylic dạng nguyên sinh

'3907

Polyaxetal, polyete khác và nhựa epoxit, dạng nguyên sinh; polycarbonat, nhựa alkyd, este polyallyl và các polyeste khác, dạng nguyên sinh

'3908

Polyamide dạng nguyên sinh

'3909

Nhựa amino, nhựa phenolic và polyurethan, dạng nguyên sinh

'3910

Silicon dạng nguyên sinh

'3911

Nhựa từ dầu mỏ, nhựa cumaron-inden, polyterpen,
polysulphua, polysulphon và các sản phẩm khác, dạng nguyên sinh

'3912

Xenlulo và các dẫn xuất hóa học của nó, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, dạng nguyên sinh

'3913

Polyme tự nhiên (ví dụ, axit alginic) và các polyme tự nhiên đã biến đổi (ví dụ, protein đã làm cứng, các dẫn xuất hóa học của cao su tự nhiên), chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, dạng nguyên sinh

'3914

Chất trao đổi ion làm từ các polyme thuộc các nhóm 3901 đến 3913, dạng nguyên sinh

Phế tải nhựa

'3915

Phế liệu, phế thải và mẩu vụn, của plastic

Các sản phẩm nhựa thành phẩm và bán thành phẩm

'3916

Plastic dạng sợi monofilament có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ trên 1 mm, dạng thanh, que và các dạng hình, đã hoặc chưa gia công bề mặt, nhưng chưa gia công cách khác

'3917

Các loại ống, ống dẫn và ống vòi, và các phụ kiện dùng để ghép nối chúng (ví dụ, các đoạn nối, khuỷu, vành đệm), bằng plastic

'3918

Tấm trải sàn bằng plastic, có hoặc không tự dính, dạng cuộn hoặc dạng tấm rời để ghép; tấm ốp tường hoặc ốp trần bằng plastic

'3919

Tấm, phiến, màng, lá, băng, dải và các hình dạng phẳng khác tự dính, bằng plastic, có hoặc không ở dạng cuộn

'3920

Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic, không xốp và chưa được gia cố, chưa gắn lớp mặt, chưa được bổ trợ hoặc chưa được kết hợp tương tự với các vật liệu khác

'3921

Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic

'3922

Bồn tắm, bồn tắm vòi sen, bồn rửa, chậu rửa, bệ rửa, bệ và nắp xí bệt, bình xả nước và các thiết bị vệ sinh tương tự, bằng plastic

'3923

Các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa, bằng plastic; nút, nắp, mũ van và các loại nút đậy khác, bằng plastic

'3924

Bộ đồ ăn, bộ đồ dùng nhà bếp, các sản phẩm gia dụng khác và các sản phẩm phục vụ vệ sinh, bằng plastic

'3925

Đồ vật bằng plastic dùng trong xây lắp, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác

'3926

Các sản phẩm khác bằng plastic và các sản phẩm bằng các vật liệu khác của các nhóm từ 39.01 đến 39.14


PHỤ LỤC II. Xuất khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Bắc Âu 2010 - 2020


Bảng 5. Xuất khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Thụy Điển 2010 - 2020

Đơn vị: nghìn USD

HS

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

'3901

979.749

1.155.523

1.105.581

1.205.213

1.187.882

983.083

919.873

1.036.332

999.464

922.775

787.360

'3902

75.954

90.968

82.566

95.919

105.353

89.083

90.834

92.030

93.586

84.148

83.087

'3903

178.941

198.053

167.518

178.588

148.344

45.451

46.911

68.327

72.231

51.618

54.907

'3904

274.854

322.161

305.662

304.481

275.033

234.677

219.813

254.229

262.012

257.214

239.715

'3905

66.930

62.242

43.742

45.761

49.003

54.932

54.802

48.874

42.266

43.082

31.501

'3906

194.192

215.948

181.979

187.042

189.673

167.647

174.981

211.590

213.765

189.597

190.654

'3907

95.224

135.688

133.274

120.631

131.807

119.921

124.711

150.892

160.701

161.144

149.157

'3908

25.802

27.284

23.744

23.656

27.878

24.684

25.955

32.509

38.475

39.263

41.309

'3909

119.725

130.993

101.470

105.412

117.360

83.179

86.128

93.426

99.320

92.119

95.507

'3910

17.415

19.366

17.688

20.903

35.933

29.084

33.692

30.105

28.050

31.628

28.403

'3911

10.756

20.508

18.369

27.512

29.110

23.721

20.539

22.889

18.178

16.347

16.704

'3912

126.532

143.756

136.604

141.625

132.999

122.086

119.683

137.363

124.910

126.738

128.045

'3913

343.805

431.935

476.544

497.409

378.644

324.236

304.172

266.687

283.235

310.940

337.462

'3914

121.621

126.657

132.651

165.230

205.514

194.925

188.186

247.081

241.678

248.191

292.558

'3915

35.072

52.609

51.032

52.067

33.923

23.911

22.213

20.565

16.924

17.048

19.692

'3916

41.326

55.488

51.169

43.256

39.285

27.680

33.247

32.906

38.471

35.209

35.840

'3917

270.477

316.843

319.990

336.660

325.035

273.574

289.930

315.234

358.090

346.121

343.056

'3918

266.653

253.327

216.827

236.682

233.800

214.888

207.029

218.683

218.564

220.468

230.757

'3919

38.572

41.906

43.816

44.240

46.659

44.766

49.020

53.573

57.156

55.534

59.823

'3920

500.672

535.184

533.635

537.450

523.505

457.312

481.204

513.618

524.023

471.375

442.758

'3921

167.088

203.738

195.255

206.288

196.673

166.932

160.217

166.159

201.184

197.275

176.699

'3922

80.729

82.038

71.140

59.737

45.937

38.073

35.239

38.862

38.183

36.138

39.229

'3923

441.062

511.059

462.478

510.651

540.363

451.719

446.781

442.726

532.770

506.316

491.670

'3924

91.931

102.751

103.337

106.979

111.721

96.844

94.621

103.947

108.618

117.158

119.045

'3925

99.309

109.356

110.570

97.416

98.008

76.375

76.187

77.792

83.587

81.381

64.325

'3926

626.650

706.455

659.034

680.565

688.773

600.108

608.799

692.011

712.346

716.765

736.138

Tổng nhựa nguyên sinh

2.631.500

3.081.082

2.927.392

3.119.382

3.014.533

2.496.709

2.410.280

2.692.334

2.677.871

2.574.804

2.476.369

Tổng phế tải nhựa

35.072

52.609

51.032

52.067

33.923

23.911

22.213

20.565

16.924

17.048

19.692

Tổng thành phẩm và bán thành phẩm các sản phẩm nhựa

2.624.469

2.918.145

2.767.251

2.859.924

2.849.759

2.448.271

2.482.274

2.655.511

2.872.992

2.783.740

2.739.340

Tổng nhập khẩu

5.291.041

6.051.836

5.745.675

6.031.373

5.898.215

4.968.891

4.914.767

5.368.410

5.567.787

5.375.592

5.235.401

Nguồn: Trademap



Bảng 6. Xuất khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Đan Mạch 2010 - 2020

Đơn vị: nghìn USD

HS

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

'3901

22.515

32.093

38.374

37.915

43.673

36.766

40.243

49.804

61.710

60.805

58.090

'3902

54.945

55.090

46.228

60.066

64.727

54.058

49.597

56.076

70.649

68.138

74.190

'3903

9.435

11.852

13.282

14.694

15.166

9.547

6.439

7.044

7.569

8.687

7.918

'3904

3.485

4.003

4.909

8.743

11.107

7.653

5.291

6.005

5.129

4.340

3.608

'3905

2.465

2.389

1.619

3.800

5.261

6.800

6.307

5.712

6.119

5.313

6.913

'3906

10.548

12.971

13.429

18.096

14.702

16.259

18.099

10.502

14.995

13.684

16.200

'3907

32.597

30.616

48.550

42.474

47.993

39.153

46.689

56.049

56.073

55.587

47.357

'3908

5.706

7.280

6.867

10.303

12.285

11.372

11.471

11.818

13.414

14.572

12.937

'3909

53.206

60.983

56.498

57.146

59.943

47.587

25.438

31.590

36.977

32.356

32.011

'3910

3.691

3.802

3.677

3.937

4.340

3.534

3.665

4.102

4.680

4.802

5.466

'3911

1.023

1.077

3.835

2.829

2.570

1.843

1.943

4.413

4.407

6.245

3.770

'3912

5.643

6.839

6.392

4.605

3.884

3.289

4.561

5.373

9.226

8.580

9.743

'3913

25.082

29.656

28.460

31.997

26.825

36.455

41.701

38.841

40.339

44.270

45.959

'3914

987

1.176

2.757

1.516

1.219

1.565

1.079

2.293

1.733

5.742

6.406

'3915

21.623

34.511

38.404

35.118

35.668

25.484

17.318

18.264

18.117

19.045

17.411

'3916

58.767

69.103

69.294

74.324

70.116

59.157

57.369

56.453

65.430

70.879

76.941

'3917

177.337

217.637

187.013

186.628

185.754

182.778

185.660

210.037

225.261

218.346

240.014

'3918

8.496

7.058

7.559

7.477

7.378

6.928

7.646

6.542

12.857

8.243

9.325

'3919

106.826

102.818

89.956

102.238

102.201

88.700

97.799

87.905

91.807

90.377

78.495

'3920

346.421

385.630

346.224

363.167

376.111

322.456

319.504

376.306

403.355

376.424

397.539

'3921

167.028

190.890

186.266

201.291

211.687

184.998

169.645

190.997

202.218

192.835

186.881

'3922

21.332

25.932

26.422

10.564

9.436

17.065

64.273

65.969

83.193

57.550

42.766

'3923

427.510

495.229

474.990

441.429

452.406

387.104

376.931

384.320

392.061

369.984

396.212

'3924

115.402

114.223

121.658

127.936

119.620

103.731

131.838

141.837

159.063

127.806

123.155

'3925

174.935

205.820

176.309

117.046

132.114

109.282

103.891

113.740

126.415

125.368

144.047

'3926

534.074

560.885

546.738

596.988

570.092

493.827

507.548

568.327

633.071

627.920

658.704

Tổng xuất khẩu nhựa nguyên sinh

231.328

259.827

274.877

298.121

313.695

275.881

262.523

289.622

333.020

333.121

330.568

Tổng xuất khẩu phế thải nhựa

21.623

34.511

38.404

35.118

35.668

25.484

17.318

18.264

18.117

19.045

17.411

Tổng xuất khẩu thành phẩm và bán thành phẩm các sản phẩm từ nhựa

2.138.128

2.375.225

2.232.429

2.229.088

2.236.915

1.956.026

2.022.104

2.202.433

2.394.731

2.265.732

2.354.079

Tổng nhập khẩu

2.391.079

2.669.563

2.545.710

2.562.327

2.586.278

2.257.391

2.301.945

2.510.319

2.745.868

2.617.898

2.702.058

Nguồn: Trademap


Bảng 7. Xuất khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Na Uy 2010 - 2020

Đơn vị: nghìn USD

HS

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

'3901

2.598

788

959

423

1.204

250

586

381

584

710

435

'3902

4.097

4.554

4.246

4.570

4.238

3.659

3015

1938

3546

4548

2972

'3903

185

115

130

207

1.331

215

167

1.394

935

292

1.589

'3904

1.123

1.700

1.469

1.098

1.449

1.044

1.365

159

53

55

71

'3905

370

75

326

917

699

420

285

264

399

171

200

'3906

16.486

21.636

19.585

18.685

22.425

20.132

15.252

21.329

18.665

20.038

17.402

'3907

18.619

25.547

21.343

18.060

12.666

12.026

11.371

10.277

12.297

11.469

11.148

'3908

6.005

6.420

5.421

3.119

3.351

3.499

2.122

1.895

1.812

1.931

1.714

'3909

772

2.592

1.004

2.018

2.687

1.588

1.648

1.770

1.754

2.156

2.742

'3910

5.918

19.823

26.358

7.962

7.286

3.712

21.681

2.080

7.853

9.603

2.181

'3911

63

305

115

84

329

119

286

138

123

161

313

'3912

22

112

134

195

478

1.591

4.815

4.120

4.765

3.243

3.525

'3913

1.376

1.318

1.549

3.198

2.723

5.017

2.216

1.985

1.091

850

873

'3914

117

464

12

24

4

47

701

2

123

17

59

'3915

11.874

17.606

20.139

25.844

25.850

18.757

17.670

18.519

19.609

19.126

16.448

'3916

723

1.227

5.263

6.442

1.062

11.993

9.055

2.096

14.068

3.087

1.970

'3917

44.985

63.487

78.288

91.517

70.716

77.557

57.237

79.076

64.381

49.447

63.443

'3918

972

989

1.703

2.874

3.503

2.141

2.641

3.227

3.282

2.948

3.104

'3919

12.278

12.545

10.729

10.794

10.173

8.417

10.452

11.286

10.555

10.582

11.243

'3920

32.412

31.802

25.163

18.219

18.261

15.622

17.582

20.571

21.549

22.721

21.857

'3921

53.606

67.208

63.290

73.327

75.174

60.872

59.709

78.787

73.023

69.349

57.576

'3922

3.348

4.377

3.105

3.343

3.700

2.740

3.569

3.210

2.720

2.891

2.339

'3923

135.592

139.722

125.643

143.352

168.531

117.799

130.369

157.356

163.075

153.000

151.245

'3924

4.099

4.830

4.505

3.597

2.970

2.886

4.907

4.152

3.173

2.679

2.677

'3925

55.830

26.893

24.714

23.855

25.110

12.548

11.588

13.194

15.528

15.602

14.530

'3926

46.160

49.000

49.905

51.025

69.271

47.061

50.019

51.511

54.852

52.986

55.559

Tổng xuất khẩu nhựa nguyên sinh

57.751

85.449

82.651

60.560

60.870

53.319

65.510

47.732

54.000

55.244

45.224

Tổng xuất khẩu phế thải nhựa

11.874

17.606

20.139

25.844

25.850

18.757

17.670

18.519

19.609

19.126

16.448

Tổng xuất khẩu thành phẩm và bán thành phẩm các sản phẩm từ nhựa

390.005

402.080

392.308

428.345

448.471

359.636

357.128

424.466

426.206

385.292

385.543

Tổng nhập khẩu

459.630

505.135

495.098

514.749

535.191

431.712

440.308

490.717

499.815

459.662

447.215

Nguồn: Trademap



PHỤ LỤC III. Nhập khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Bắc Âu 2010 - 2020


Bảng 8. Nhập khẩu nhựa và câc sản phẩm từ nhựa của Thụy Điển 2010 - 2020

Đơn vị: nghìn USD

HS

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

'3901

761.338

865.221

827.760

839.692

810.296

660.186

652.159

690.757

694.975

610.472

552.897

'3902

329.581

415.819

343.171

363.712

360.348

321.312

294.614

364.064

412.906

374.535

311.573

'3903

200.017

223.878

192.645

195.864

201.184

179.431

171.724

206.571

233.686

167.061

142.158

'3904

111.987

133.088

119.881

117.228

111.055

82.769

89.142

100.667

105.766

88.271

85.889

'3905

48.940

64.730

52.183

51.775

53.414

47.911

46.855

50.308

57.783

47.347

42.110

'3906

179.202

209.117

211.222

220.224

231.326

182.413

170.006

186.589

203.708

199.075

187.644

'3907

399.636

482.378

437.933

417.015

390.734

328.776

323.738

369.492

412.749

367.583

337.367

'3908

77.714

84.803

77.008

83.046

93.543

77.456

77.449

99.520

109.438

98.676

90.617

'3909

112.936

143.972

124.973

118.351

116.945

96.570

95.023

108.239

118.668

122.010

120.902

'3910

33.278

36.991

39.360

40.810

48.517

38.851

39.288

48.671

57.480

55.769

47.124

'3911

50.068

66.754

58.955

72.322

67.795

52.249

47.305

52.837

46.687

43.272

42.970

'3912

42.973

45.715

46.634

48.527

50.675

40.539

39.256

37.944

45.595

45.437

52.168

'3913

23.559

21.828

19.530

15.880

23.546

22.278

28.019

19.160

18.526

24.367

33.185

'3914

7.902

11.345

9.040

11.416

16.944

13.758

16.064

17.674

15.679

13.748

13.211

'3915

15.844

25.223

26.105

32.953

25.102

16.100

13.731

10.165

12.163

12.014

14.939

'3916

23.214

26.378

25.821

24.029

22.957

18.624

19.561

24.732

25.193

27.230

29.999

'3917

244.150

286.553

258.557

302.388

334.591

277.755

298.823

359.766

394.774

443.740

396.135

'3918

64.522

82.450

85.019

89.425

101.533

94.525

97.891

95.981

102.428

98.467

103.292

'3919

155.972

174.337

166.073

172.442

180.225

151.836

153.696

165.751

172.530

157.391

167.523

'3920

443.537

488.556

447.784

460.993

475.211

371.775

382.136

418.887

438.196

399.736

388.956

'3921

240.996

271.281

268.256

283.141

291.404

246.351

253.342

280.597

326.806

292.574

286.722

'3922

39.063

44.346

45.369

48.764

46.516

37.587

43.935

43.149

46.000

45.169

45.275

'3923

549.587

606.200

583.980

626.304

646.443

552.031

561.501

575.293

651.003

608.525

612.489

'3924

129.160

144.510

145.815

163.306

176.501

142.910

145.467

145.810

148.154

141.628

140.978

'3925

87.190

104.399

102.106

99.608

111.312

100.886

113.624

149.909

160.102

144.620

146.959

'3926

584.019

666.784

661.998

696.211

686.981

595.884

655.796

704.845

765.064

760.370

809.706

Tổng nhập khẩu nhựa nguyên sinh

2.379.131

2.805.639

2.560.295

2.595.862

2.576.322

2.144.499

2.090.642

2.352.493

2.533.646

2.257.623

2.059.815

Tổng nhập khẩu phế thải nhựa

15.844

25.223

26.105

32.953

25.102

16.100

13.731

10.165

12.163

12.014

14.939

Tổng nhập khẩu thành phẩm và bán thành phẩm các sản phẩm từ nhựa

2.561.410

2.895.794

2.790.778

2.966.611

3.073.674

2.590.164

2.725.772

2.964.720

3.230.250

3.119.450

3.128.034

Tổng xuất khẩu

4.956.385

5.726.656

5.377.178

5.595.426

5.675.098

4.750.763

4.830.145

5.327.378

5.776.059

5.389.087

5.202.788

Nguồn: Trademap


Bảng 9. Nhập khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa của Đan Mạch 2010 - 2020

Đơn vị: nghìn USD

HS

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

'3901

263.088

330.873

322.557

332.428

339.135

290.588

303.660

321.687

350.035

314.251

301.296

'3902

246.671

305.867

290.546

322.252

355.131

270.211

237.803

269.990

295.472

261.427

235.585

'3903

152.213

171.533

181.927

190.007

151.522

136.625

110.987

123.605

139.419

120.270

93.364

'3904

59.563

88.629

77.243

80.172

66.440

66.401

66.823

65.161

69.659

58.078

51.781

'3905

19.190

25.805

22.494

23.612

26.227

26.192

26.650

27.336

30.024

24.056

22.832

'3906

81.473

100.399

104.792

101.769

122.094

114.210

95.572

99.197

112.109

89.576

103.519

'3907

247.365

304.754

290.634

278.950

308.456

268.986

239.811

234.266

257.458

233.128

215.859

'3908

61.971

62.611

64.846

66.542

73.495

55.358

46.621

51.133

58.455

50.200

48.972

'3909

65.522

79.868

69630

69.063

82.676

71.639

68.253

88.281

88.780

82.184

84.115

'3910

11.942

13.220

13.256

16.385

13.382

12.993

14.097

12.504

14.675

13.559

11.021

'3911

21.185

28136

27.271

28.164

25.420

24.007

24.905

33.651

36.601

31.017

29.369

'3912

23.534

22.660

20.841

24.093

25.653

21.282

20.301

22.344

21.545

18.598

21.777

'3913

28.213

26.857

32.880

31.303

30.029

29.869

31.708

30.589

25.479

23.289

20.960

'3914

9.320

9.828

11.794

8.027

16.356

15.707

11.053

14.896

21.086

26.101

16.268

'3915

18.804

24.736

25.017

22.873

24.104

20.870

19.873

22.969

20.620

18.064

13.103

'3916

34.414

45.857

48.707

45.144

43.768

30.031

27.717

28.448

30.347

30.038

30.979

'3917

195.167

233.110

237.573

254.600

253.743

234.235

230.356

258.944

277.095

270.498

280.208

'3918

30.745

35.610

40.800

37.276

45.075

39.673

52.257

37.452

42.049

41.717

51.298

'3919

129.211

142.273

134.381

145.531

153.682

137.825

128.017

129.487

137.241

130.678

125.489

'3920

416.028

457.425

412.829

428.321

460.132

384.481

388.452

406.002

420.101

383.811

385.617

'3921

173.087

220.900

200.458

216.268

216.214

200.090

199.443

213.779

215.181

206.532

201.798

'3922

33.709

39.152

40.974

33.088

35.616

34.502

37.217

51.878

76.173

63.770

42.206

'3923

452.438

552.354

543.289

551.815

573.611

494.138

518.456

525.425

561.712

550.797

596.703

'3924

146.663

149.287

153.849

164.021

168.547

145.296

168.057

174.906

187.759

160.674

142.048

'3925

136.302

172.447

152.753

139.616

149.777

119.469

113.296

140.442

165.530

147.686

169.506

'3926

397.782

456.498

440.486

504.810

529.313

470.542

485.342

539.722

589.417

535.556

601.275

Tổng nhập khẩu nhựa nguyên sinh

1.291.250

1.571.040

1.530.711

1.572.767

1.636.016

1.404.068

1.298.244

1.394.640

1.520.797

1.345.734

1.256.718

Tổng nhập khẩu phế thải nhựa

18.804

24.736

25.017

22.873

24.104

20.870

19.873

22.969

20.620

18.064

13.103

Tổng nhập khẩu thành phẩm và bán thành phẩm các sản phẩm từ nhựa

2.145.546

2.504.913

2.406.099

2.520.490

2.629.478

2.290.282

2.348.610

2.506.485

2.702.605

2.521.757

2.627.127

Tổng nhập khẩu

3.455.600

4.100..689

3.961.827

4.116.130

4.289.598

3.715.220

3.666.727

3.924.094

4.244.022

3.885.555

3.896.948

Nguồn: Trademap

Bảng 10. Nhập khẩu nhựa và câc sản phẩm từ nhựa của Na Uy 2010 - 2020

Đơn vị: nghìn USD

HS

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

'3901

140.645

165.557

163.078

175.087

177.158

137.596

152.607

152.396

159.000

150.151

136.514

'3902

48.126

59.459

70.240

69.802

67.198

55.075

51.874

57.486

57.003

49.764

51.544

'3903

73.222

98.989

94.307

110.383

119.307

91.821

82.011

100.548

104.548

91.904

88.819

'3904

15.319

16.386

16.057

17.646

18.994

15.047

13.236

15.547

17.104

16.132

12.622

'3905

21.367

28.272

22.641

23.586

20.092

15.811

15.381

15.852

17.742

17.538

18.139

'3906

71.140

80.175

68.661

71.929

77.345

59.853

63.617

63.799

67.371

63.530

61.458

'3907

82.367

98.879

92.844

94.015

87.715

72.275

66.730

72.802

82.034

75.630

71.926

'3908

11.736

17.099

18.296

19.355

16.565

15.106

14.299

16.143

18.902

17.930

16.016

'3909

25.801

30.327

29.745

36.210

42.064

27.558

33.619

40.392

41.148

34.247

30.924

'3910

25.963

24.678

19.377

24.733

26.718

24.956

22.470

20.657

21.071

22.660

14.706

'3911

16.214

15.549

17.033

20.320

15.127

12.564

13.212

13.224

12.779

13.236

9.945

'3912

5.263

6.449

6.330

8.356

8.125

5.829

5.378

5.371

5.388

5.821

5.246

'3913

13.787

11.588

13.676

15.560

14.680

10.167

6.865

8.007

9.149

8.295

8.327

'3914

2.325

1.102

978

949

929

1.602

1.756

1.362

1.338

1.369

1.643

'3915

846

946

1.919

2.278

2.317

1.101

926

1.353

1.501

1.558

2.239

'3916

25.987

34.218

32.103

36.793

36.354

25.691

32.242

29.040

37.335

32.287

32.653

'3917

156.468

180.758

187.961

198.179

198.491

177.239

172.464

182.617

205.103

211.521

223.375

'3918

56.337

63.561

64.540

64.959

65.220

57.024

59.743

65.942

67.080

64.029

63.838

'3919

64.842

77.647

75.647

81.823

85.484

73.232

72.147

76.834

87.349

87.500

89.172

'3920

211.422

235.198

236.782

243.921

250.911

220.366

230.475

241.031

251.988

240.435

244.882

'3921

159.329

191.426

189.810

196.602

186.994

157.039

161.294

170.659

189.455

170.500

161.457

'3922

78.787

70.303

59.958

61.210

66.334

60.831

64.648

72.080

73.540

68.581

67.933

'3923

393.877

439.322

424.364

459.379

468.231

407.589

413.630

427.788

458.118

431.873

447.126

'3924

92.708

113.959

121.555

117.539

120.138

101.288

98.435

99.343

95.663

87.260

101.058

'3925

99.508

125.295

129.379

121.557

131.063

120.008

116.422

130.867

133.605

125.507

131.750

'3926

331.409

364.197

369.466

404.758

407.630

335.995

318.291

355.317

372.189

371.769

417.742

Tổng nhập khẩu nhựa nguyên sinh

553.275

654.509

633.263

687.931

692.017

545.260

543.055

583.586

614.577

568.207

527.829

Tổng nhập khẩu phế thải nhựa

846

946

1.919

2.278

2.317

1.101

926

1.353

1.501

1.558

2.239

Tổng nhập khẩu thành phẩm và bán thành phẩm các sản phẩm từ nhựa

1670.674

1.895.884

1.891.565

1.986.720

2.016.850

1.736.302

1.739.791

1.851.518

1.971.425

1.891.262

1.980.986

Tổng nhập khẩu

2.224.795

2.551.339

2.526.747

2.676.929

2.711.184

2.282.663

2.283.772

2.436.457

2.587.503

2.461.027

2.511.054

Nguồn: Trademap



PHỤ LỤC IV. Tình hình xuất nhập khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa giữa Việt Nam và Bắc Âu

Bảng 11. Thương mại nhựa và các sản phẩm nhựa
giữa Việt Nam - Thụy Điển 2020

HS

Mặt hàng

KN XK 2020 ( Nghìn USD)

+/-

2016-20 (%/năm)

Thị phần ( % )

Số lượng 2019 (tấn)

Giá (USD/tấn)

'3926

Các sản phẩm khác bằng plastic và các sản phẩm bằng các vật liệu khác của các nhóm từ 39.01 đến 39.14

16.398

9

2

4.562

3.594

'3923

Các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa, bằng plastic; nút, nắp, mũ van và các loại nút đậy khác, bằng plastic

6.128

-15

1

2.965

2.067

'3921

Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic

2.786

16

1

1.057

2.636

'3916

Plastic dạng sợi monofilament có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ trên 1 mm, dạng thanh, que và các dạng hình, đã hoặc chưa gia công bề mặt, nhưng chưa gia công cách khác

1.434

5

224

6.402

'3924

Bộ đồ ăn, bộ đồ dùng nhà bếp, các sản phẩm gia dụng khác và các sản phẩm phục vụ vệ sinh, bằng plastic

856

-6

1

244

3.508

'3918

Tấm trải sàn bằng plastic, có hoặc không tự dính, dạng cuộn hoặc dạng tấm rời để ghép; tấm ốp tường hoặc ốp trần bằng plastic

542

89

1

210

2.581

'3920

Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic, không xốp và chưa được gia cố, chưa gắn lớp mặt, chưa được bổ trợ hoặc chưa được kết hợp tương tự với các vật liệu khác

418

-21

0

157

2.662

'3922

Bồn tắm, bồn tắm vòi sen, bồn rửa, chậu rửa, bệ rửa, bệ và nắp xí bệt, bình xả nước và các thiết bị vệ sinh tương tự, bằng plastic

335

1

39

8.590

'3917

Các loại ống, ống dẫn và ống vòi, và các phụ kiện dùng để ghép nối chúng (ví dụ, các đoạn nối, khuỷu, vành đệm), bằng plastic

148

0

73

2.027

'3907

Polyaxetal, polyete khác và nhựa epoxit, dạng nguyên sinh; polycarbonat, nhựa alkyd, este polyallyl và các polyeste khác, dạng nguyên sinh

9

0

11

818

'3925

Đồ vật bằng plastic dùng trong xây lắp, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác

5

16

0

1

5.000

'3919

Tấm, phiến, màng, lá, băng, dải và các hình dạng phẳng khác tự dính, bằng plastic, có hoặc không ở dạng cuộn

3

68

0

0

-

'3909

Nhựa amino, nhựa phenolic và polyurethan, dạng nguyên sinh

2

0

0

-

Nguồn: Trademap


Bảng 12. Thương mại nhựa và các sản phẩm nhựa
giữa Việt Nam - Đan Mạch 2020

HS

Mặt hàng

KN XK 2020 ( Nghìn USD)

+/-

2016-20 (%/năm)

Thị phần ( % )

Số lượng 2020 (tấn)

Giá (USD/tấn)

'3923

Các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa, bằng plastic; nút, nắp, mũ van và các loại nút đậy khác, bằng plastic

11.027

14

2

5.592

1.972

'3926

Các sản phẩm khác bằng plastic và các sản phẩm bằng các vật liệu khác của các nhóm từ 39.01 đến 39.14

5.548

5

1

2.076

2.672

'3924

Bộ đồ ăn, bộ đồ dùng nhà bếp, các sản phẩm gia dụng khác và các sản phẩm phục vụ vệ sinh, bằng plastic

849

37

1

160

5.306

'3921

Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic

546

171

0

229

2.384

'3920

Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic, không xốp và chưa được gia cố, chưa gắn lớp mặt, chưa được bổ trợ hoặc chưa được kết hợp tương tự với các vật liệu khác

289

338

0

162

1.784

'3907

Polyaxetal, polyete khác và nhựa epoxit, dạng nguyên sinh; polycarbonat, nhựa alkyd, este polyallyl và các polyeste khác, dạng nguyên sinh

235

0

286

822

'3902

Polyme từ propylen hoặc từ các olefin khác, dạng nguyên sinh

35

0

3

11.667

'3917

Các loại ống, ống dẫn và ống vòi, và các phụ kiện dùng để ghép nối chúng (ví dụ, các đoạn nối, khuỷu, vành đệm), bằng plastic

11

-8

0

0

'3919

Tấm, phiến, màng, lá, băng, dải và các hình dạng phẳng khác tự dính, bằng plastic, có hoặc không ở dạng cuộn

11

79

0

1

11.000

Nguồn: Trademap

Bảng 13. Thương mại nhựa và các sản phẩm nhựa
giữa Việt Nam - Na Uy 2020

HS

Mặt hàng

KN XK 2020 ( Nghìn USD)

+/-

2016-20 (%/năm)

Thị phần ( % )

Số lượng 2020 (tấn)

Giá (USD/tấn)

'3926

Các sản phẩm khác bằng plastic và các sản phẩm bằng các vật liệu khác của các nhóm từ 39.01 đến 39.14

5.306

5

1

1.212

4.378

'3923

Các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa, bằng plastic; nút, nắp, mũ van và các loại nút đậy khác, bằng plastic

2.632

3

1

946

2.782

'3924

Bộ đồ ăn, bộ đồ dùng nhà bếp, các sản phẩm gia dụng khác và các sản phẩm phục vụ vệ sinh, bằng plastic

748

9

1

120

6.233

'3920

Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic, không xốp và chưa được gia cố, chưa gắn lớp mặt, chưa được bổ trợ hoặc chưa được kết hợp tương tự với các vật liệu khác

433

11

0

219

1.977

'3917

Các loại ống, ống dẫn và ống vòi, và các phụ kiện dùng để ghép nối chúng (ví dụ, các đoạn nối, khuỷu, vành đệm), bằng plastic

332

143

0

48

6.917

'3921

Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic

306

-4

0

62

4.935

'3918

Tấm trải sàn bằng plastic, có hoặc không tự dính, dạng cuộn hoặc dạng tấm rời để ghép; tấm ốp tường hoặc ốp trần bằng plastic

143

20

0

57

2.509

'3925

Đồ vật bằng plastic dùng trong xây lắp, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác

12

8

0

1

12.000

'3916

Plastic dạng sợi monofilament có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ trên 1 mm, dạng thanh, que và các dạng hình, đã hoặc chưa gia công bề mặt, nhưng chưa gia công cách khác

11

0

0

-

'3919

Tấm, phiến, màng, lá, băng, dải và các hình dạng phẳng khác tự dính, bằng plastic, có hoặc không ở dạng cuộn

6

9

0

0

-

'3922

Bồn tắm, bồn tắm vòi sen, bồn rửa, chậu rửa, bệ rửa, bệ và nắp xí bệt, bình xả nước và các thiết bị vệ sinh tương tự, bằng plastic

4

-2

0

0

-

Nguồn: Trademap



MỘT SỐ ẤN PHẨM CỦA THƯƠNG VỤ VIỆT NAM TẠI THỤY ĐIỂN

I. Trang web của Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển kiêm nhiệm Đan Mạch,
Na Uy, Iceland và Latvia

1. Website tiếng Việt

2. Website tiếng Anh

II. Các ấn phẩm của Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển, kiêm nhiệm Đan Mạch, Na Uy, Iceland và Latvia

1. Quy định về thị trường cơ bản của các nước Bắc Âu

2. Một số quy định nhập khẩu hàng nông sản và thực phẩm vào khu vực Bắc Âu

3. Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp Bắc Âu

4. Thị trường rau quả tươi Bắc Âu

5. Thị trường cà phê Bắc Âu

6. Những điều cần biết về thị trường Thụy Điển

7. Những điều cần biết về thị trường Đan Mạch

8. Những điều cần biết về thị trường Phần Lan

9. Những điều cần biết về thị trường Na Uy

10. Những điều cền biết về thị trường Iceland

11. Những điều cần biết về thị trường Latvia