Thuế nhập khẩu

Phần Lan áp dụng hệ thống thương mại hài hòa thuế quan chung của Liên minh châu Âu (EU). Các quy định về xuất nhập khẩu tuân theo các quy định của EU. Mức thuế suất chung được áp dụng cho những hàng hóa nhập khẩu qua biên giới của EU.

Cộng đồng châu Âu đã thiết lập hệ thống Thông tin thuế quan bắt buộc như một công cụ cung cấp thông tin về thuế suất áp dụng cho các mặt hàng xuất nhập khẩu.

Trong thị trường nội bộ EU, các nước thành viên EU không phải chịu thuế hải quan khi bán hàng của mình ở các nước thành viên EU khác. Nhập khẩu hàng từ một nước ngoài EU vào EU có thể phải chịu thuế hải quan, và trong một số trường hợp phải theo hạn ngạch, mặc dù mức thuế này thường ở mức khiêm tốn. Tuy nhiên, đã có những hiệp định về tự do thương mại cũng như những ưu đãi tự định mà EU dành cho các nước không thuộc EU. Mức thuế áp dụng được tính bằng phần trăm của giá trị tính thuế của hàng hóa.

Thuế đặc biệt đối với hàng nông nghiệp được tính theo số lượng hay trọng lượng hàng, hay bằng cách tính gộp cả phần trăm giá trị hàng và trọng lượng hàng. Khi hàng xuất xứ từ các nước ngoài EU đã vào khu vực EU và thủ tục hải quan đã hoàn tất, sản phẩm được phép lưu hành tự do trong toàn khu vực thị trường chung EU.

Chế độ Ưu đãi Phổ cập (GSP) là một trong những cơ chế ưu đãi. Theo chế độ này, sản phẩm nhập vào các nước EU từ các nước đang phát triển được giảm thuế. Hàng hóa theo chế độ GSP được chia làm hai loại: nhạy cảm và không nhạy cảm. Hàng công nghiệp, trừ hàng dệt may, chủ yếu thuộc loại không nhạy cảm, và không phải chịu thuế. Trong khi đó, phần lớn sản phẩm nông nghiệp thuộc loại nhạy cảm và chỉ được giảm thuế tới mức nhất định. Ngoài ra, những nước được hưởng ưu đãi khuyến khích đặc biệt vì có phát triển bền vững và quản trị tốt (GSP+) được miễn thuế cho tất cả các loại sản phẩm, kể cả loại hàng nhạy cảm. Những điều kiện tốt nhất được dành cho những nước kém phát triển nhất (LDCs), ví dụ như không phải chịu thuế và hạn ngạch đối với tất cả các loại hàng hóa trừ vũ khí, theo hiệp định “Mọi hàng hoá trừ vũ khí”. Ngoài ra, EU còn dành ưu đãi tự định cho các nước và vùng lãnh thổ ở hải ngoại (OCTs). Ngoài ra, phải kể đến những chế độ ưu đãi thuế quan theo Hiệp định Tự do Thương mại (FTAs).

Để được đối xử ưu đãi, hàng nhập khẩu vào Phần Lan phải có nguồn gốc từ một nước thuộc hiệp định tự do thương mại hay một nước được hưởng chế độ ưu đãi. Một sản phẩm được xem là xuất xứ từ một nước có quyền hưởng lợi khi sản phẩm có toàn bộ thành phần hay chế biến phần lớn tại nước đó. Khi sản phẩm có chứa những thành phần, hay được chế biến một phần ở nước khác, thì lúc đó quy tắc về xuất xứ sẽ quyết định nguồn gốc của sản phẩm. Những nước thuộc các nhóm nước nhất định: ASEAN (Đông Nam Á), SAARC (Nam Á) và Cộng đồng Andean (Nam Mỹ) có quyền sử dụng nguyên liệu từ các nước trong khối của họ mà không bị mất quyền xuất xứ hàng hóa.

Làm thế nào để hưởng lợi từ mức thuế thấp hơn:

  • Sản phẩm phải có xuất xứ từ một nước đang phát triển được hưởng lợi từ một trong những cơ chế ưu đãi của EU (GSP, GSP+, EBA, EPA, hay FTAs);
  • Sản phẩm phải nằm trong phạm vi của những cơ chế ưu đãi có liên quan;
  • Sản phẩm phải thỏa mãn tiêu chí về xuất xứ hàng hóa và có đủ tài liệu chứng minh. Chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu phải được dùng: Mẫu A (GSP) hay Chứng chỉ EUR.1 (EPAs và OCTs);
  • Hàng phải được vận chuyển thẳng từ nước xuất xứ tới Phần Lan (hoặc qua một nước EU khác, hay Thụy Sĩ);
  • Nhà nhập khẩu phải xin giảm thuế khi làm thủ tục thông quan.

Tra cứu thuế nhập khẩu
Tra cứu các qui định thị trường đối với mặt hàng cụ thể

Thuế VAT

Thuế VAT đối với hàng hóa nhập khẩu vào Phần Lan thông thường là 24%. Một số mặt hàng được miễn hoặc chịu mức thuế VAT thấp hơn.

Một số mặt hàng được miễn thuế VAT như khí đốt tự nhiên, nhu yếu phẩm cơ bản được nhập khẩu bởi các tổ chức nhà nước hoặc các tổ chức từ thiện, cúp và huy chương trong các lĩnh vực như nghệ thuật và thể thao, quà tặng cho nguyên thủ quốc gia, hàng hoá tham gia hội chợ thương mại.

Một số hàng hoá chịu mức thuế VAT thấp hơn mức thông thường, như:

  • Thực phẩm và thức ăn chăn nuôi: 14%. Khai báo mức thuế suất thấp hơn bằng cách sử dụng mã bổ sung quốc gia Q227 trong tờ khai hải quan theo mẫu Văn bản hành chính đơn (SAD) (ô 33 trong tờ khai SAD, sau mã hàng hóa). Thuế suất này không áp dụng cho động vật sống, nước máy, đồ uống có cồn;
  • Dược phẩm: 10%. Khai báo mức thuế suất thấp hơn bằng cách sử dụng mã bổ sung quốc gia Q085 trong tờ khai hải quan (ô 33 trong tờ khai SAD, sau mã hàng hóa);
  • Sách, báo, tạp chí định kỳ: 10%;
  • Tác phẩm nghệ thuật: 10%. Mã HS của các mặt hàng này là CN 9701, 9702 00 00, 9703 00 00, 5805 00 00, 6304 00 00.

Qui định về thuế VAT
Qui định về hàng hoá được miễn thuế VAT

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm mục đích thúc đẩy các mục tiêu chính sách xã hội, y tế, môi trường và năng lượng. Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào một số sản phẩm được sản xuất tại Phần Lan và sản phẩm nhập khẩu.

Có hai nhóm hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở Phần Lan. Một nhóm theo các qui định của EU và một nhóm theo qui định riêng của Phần Lan.

Qui định về mặt hàng và mức thuế tiêu thụ đặc biệt